Trang chủ / Hải sản / Tôm sú

Nuôi Vỗ Tôm Sú Bố Mẹ Theo Qui Trình Lọc Sinh Học

Nuôi Vỗ Tôm Sú Bố Mẹ Theo Qui Trình Lọc Sinh Học
Ngày đăng: 04/01/2012

Hiện nay các cơ sở sản xuất tôm giống chủ yếu tập trung nuôi vỗ thành thục trong bể xi măng. Tài liệu này xin đề xuất thêm phương pháp nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ trong hệ thống lọc sinh học tuần hoàn nước như sau:

Thiết kế trại tôm mẹ

Trại tôm mẹ được thiết kế cần 10 - 15% diện tích mái lợp sử dụng tol nhựa mờ, xung quanh bể che kín là đủ ánh sáng cần thiết cho quá trình nuôi vỗ

- Bể nuôi vỗ: Thường sử dụng bể nhỏ có thể tích 100 - 500 lít được nối với hệ thống lọc sinh học bằng 15 - 20% tổng thể tích bể nuôi.

- Bể nuôi tôm đực và giao vĩ: Bể có dạng hình tròn, thể tích từ 1 - 2 m3, chiều cao 0,8 - 1 m được nối với hệ thống lọc sinh học

- Bể đẻ: Thường có thể tích 0,5 - 1 m3, có dạng hình tròn, đáy bằng để cho quá trình sục khí cung cấp ôxy cho trứng được phát triển đồng đều hơn.

Chọn tôm bố mẹ:

Tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ rất quan trọng:

- Về hình thái: Tôm khoẻ mạnh, màu sắc rực rỡ, không bị tổn thương, bị bệnh hoặc có màu đỏ sậm, đặc biệt con cái có túi tinh ở cơ quan sinh dục, nếu tôm có xuất hiện đường trứng càng tốt

- Về trọng lượng: Tôm đực có trọng lượng trên 80gam, tôm cái trên 160 gam.

Cách vận chuyển:

- Phương pháp vận chuyển kết hợp với sục khí (dùng sục khí chạy bằng pin) và thùng xốp 40cm x 60cm, mức nước 10 cm, mật độ 4 đến 6 con.

- Phương pháp vận chuyển bằng ô xy (dùng túi nilon 40cm x 90cm), mật độ 4 đến 6 con. Dùng nhựa mềm đường kính 5 mm cắt thành đoạn 2 cm gắn vào chuỹ tôm trước khi đóng bao.

- Thời gian vận chuyển không quá 48 giờ

- Nhiệt độ khi vận chuyển 20 - 220C, nên thuần hoá tôm mẹ trong 15 – 30 phút trước khi thả vào bể nuôi vỗ nhằm giúp tôm quen dần với môi trường mới.

Chăm sóc:

- Một số trại chỉ cho tôm cái đẻ vài lần sau khi cắt mắt, khi trứng thụ tinh kém (dưới 50%), trại sẽ không sử dụng số tôm mẹ đó nữa, một số trại nuôi vỗ tôm mẹ đòi hỏi có tôm đực với tỷ lệ đực cái 1:1

- Nuôi vỗ thành thục tôm mẹ trong bể 100 lít - 150 lít (mỗi con tôm mẹ 1 bể) để dễ dàng chăm sóc.

Cắt mắt: Có nhiều cách để cắt mắt (dùng kẹp để cắt mắt, buộc cuốn mắt hay bóp cầu mắt). Khi thực hiện các phương pháp này phải chọn tôm ăn mạnh và đã lột xác ít nhất 5 ngày. Cắt mắt nhằm thúc đẩy sự thành thục mau chóng hơn thông qua tác động của tuyến nội tiết.

Dinh dưỡng: Bao gồm ốc mượn hồn, mực, trai, hào, sò và gan heo hay gan bò, lượng cho ăn chiếm từ 20 - 30% trọng lượng cơ thể, thời gian cho ăn chia làm 8 lần trong ngày/đêm (cứ 3 giờ cho ăn 1 lần). Chú ý không nên để thức ăn quá 2 giờ).

Môi trường: Cho vận hành hệ thống lọc sinh học đảm bảo thay 200 – 300% lượng nước trong bể nuôi vỗ trong 1 ngày đêm, nhiệt độ 28 – 300C, độ mặn 30 – 33%o.

Kiểm tra sự thành thục: Sau cắt mắt 3 ngày kiểm tra khi thấy bề rộng buồng trứng trên 5 mm thì chọn cho đẻ.

Cho tôm đẻ: Bể cho tôm đẻ có hình tròn thể tích 0,5 - 1 m3, mức nước trong bể sâu 70 cm, bể được xử lý Formalin 150 ppm trong 30 phút, mỗi bể chứa 1 con cái, bể đẻ phải được sục khí liên tục nhẹ đều. Trứng sẽ nở sau khi đẻ 12 - 15 giờ; định lượng ấu trùng sau khi nở để chủ động bể ương và thuận lợi kiểm soát trong quá trình chăm sóc.

Môi trường nuôi tôm mẹ phải bảo đảm các yếu tố sau:

- Độ mặn 28 – 35%o; nhiệt độ nước 25 - 300C; pH 7,5 - 8,5; KH 100 - 120; chu kỳ chiếu sáng tự nhiên; cường độ chiếu sáng (lux); ô xy hoà tan (ppm) >5; đạm tổng (ppm) < 0,5; nitrite (ppm) < 0,1.

- Hàng ngày thay nước 100 - 100%, ít nhất 60 - 70% hoặc dùng lọc sinh học tuần hoàn, mực nước trong bể nuôi vỗ 0,3 - 1m, tránh tiếng ồn hay động tôm, không làm sốc hay gây tổn thương cho tôm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôm phát dục thành thục tốt.


Có thể bạn quan tâm

Sử Dụng Hóa Chất, Chế Phẩm Sinh Học Đúng Cách Trong Nuôi Tôm Sử Dụng Hóa Chất, Chế Phẩm Sinh Học Đúng Cách Trong Nuôi Tôm

Trên thị trường hiện nay, nhiều loại hóa chất khi sử dụng sẽ hấp thụ mạnh oxy trong nước ao tôm hay mất hoạt tính khi gặp ánh sáng, nên người nuôi tôm cần phải tìm hiểu kỹ đặc tính của chúng để sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh trường hợp làm mất oxy trong nước gây nguy hiểm cho tôm nuôi

24/11/2011
Phòng Trị Bệnh Chung Cho Tôm Phòng Trị Bệnh Chung Cho Tôm

Tôm hiện là một trong những loài thủy sản nuôi nhiều nhất và đem lại lợi nhuận cao cho bà con nông dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công cũng không ít nông dân phải lao đao vì tôm mắc bệnh. Để giúp bà con phòng tránh những hiểm họa trong nuôi tôm, chúng tôi xin giới thiệu một số bệnh và đưa ra cách phòng tránh chung giúp bà con phần nào hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.

03/01/2012
Tác Nhân Gây Bệnh Đối Với Tôm Nuôi Đồng Bằng Sông Cửu Long Tác Nhân Gây Bệnh Đối Với Tôm Nuôi Đồng Bằng Sông Cửu Long

Nuôi tôm biển là một nghề mang lại lợi nhuận lớn cho người nông dân ĐBSCL. Song những năm gần đây dịch bệnh cho tôm nuôi ở đây đã gây những tổn thất lớn cho nhiều người nuôi. Kết quả khảo sát cho thấy bệnh trên tôm sú nuôi thường xuất hiện vào tháng 2-3 hàng năm. Những bệnh chính xuất hiện trên tôm sú nuôi ở ĐBSCL gồm cả vi khuẩn (nhóm Vibrio), virus (MBV, WSSV). Chúng xuất hiện trên tất cả các mô hình nuôi: quảng canh, bán thâm canh, "tôm - lúa", nuôi công nghiệp... Tác nhân gây bùng nổ dịch bệnh trên tôm nuôi trong những năm qua, chủ yếu do mầm bệnh MBV kết hợp với một tác nhân là vi khuẩn gây bệnh.

04/01/2012
Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Bệnh Đen Mang Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Bệnh Đen Mang

Thường phát hiện bệnh này trong ao nuôi thả tôm mật độ cao, trong ao nuôi theo hệ thống không thay nước hoặc ít thay nước. Ammonia sẽ làm ảnh hưởng tới mang tôm làm có màu đen và nhiều khi có các chất hữu cơ hoặc vô cơ vào trong mang tôm, nếu không xử lý sẽ làm tôm nhiễm bệnh từ vi khuẩn. Bình thường bệnh đen mang xảy ra lúc tôm lớn (tôm được hai tháng rưỡi tới ba tháng trở lên).

04/01/2012
Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú (Phần 1) Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú (Phần 1)

Quy trình này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon Fabricus 1798). Quy trình áp dụng cho các cơ sở nuôi thâm canh tôm sú trong cả nước để đạt năng suất từ 3 đến 5 tấn/ha/vụ.

03/01/2011