Hướng Dẫn Việc Cấp Mã Số Nhận Diện Cơ Sở Nuôi Và Xác Nhận Đăng Ký Nuôi Cá Tra Thương Phẩm

Việc cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, ban hành ngày 29/7/2014.
Theo đó, nguyên tắc cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm là: Cơ sở nuôi phải nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Một cơ sở có nhiều ao nuôi thì được cấp nhiều mã số nhận diện ao nuôi, mỗi ao nuôi được cấp duy nhất một mã số nhận diện. Mã số nhận diện cơ sở nuôi và ao nuôi chỉ được cấp khi đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại.
Bên cạnh đó, việc thực hiện đăng ký mã số nhận diện lần đầu và đăng ký lại được thực hiện độc lập hoặc đồng thời với việc xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm. Ngoài ra, đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm bao gồm đăng ký diện tích và sản lượng nuôi.
Về mã số nhận diện, Thông tư quy định mã số nhận diện gồm 11 số và có cấu trúc AA-BB-CCCC-DDD, trong đó: AA là mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng trong quản lý nuôi trồng thủy sản. BB là mã số đối tượng nuôi (đối với cá Tra là 01).
CCCC là số thứ tự cơ sở được cấp từ 0001 đến 9999. Và DDD là số thứ tự ao nuôi cá Tra của cơ sở, được cấp theo thứ tự từ 001 đến 999. Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi, xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm.
Hồ sơ đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm bao gồm: Giấy đăng ký cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi, Sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi do chủ cở sở nuôi xây dựng, 02 bản Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm
Chủ cơ sở nuôi có trách nhiệm đăng ký mã số nhận diện cơ sở ao nuôi (lần đầu hoặc đăng ký lại) và đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm với Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh chậm nhất trước thời điểm thả giống 20 ngày. Ngoài ra, khi thay đổi chủ cơ sở nuôi hoặc thay đổi diện tích ao nuôi hoặc sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi cần đăng ký lại mã số nhận diện.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/9/2014.
Có thể bạn quan tâm
Cây nghệ vàng vốn là loại cây dễ trồng, dễ chăm sóc là loại cây trồng truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân xã Chí Tân (Khoái Châu - Hưng Yên). Tuy nhiên gần đây, hàng trăm mẫu nghệ trong xã bỗng nhiên bị bệnh “lạ” tấn công khiến người dân vô cùng lo lắng.

Nông dân Khánh Sơn (Khánh Hòa) đang vào vụ thu hoạch rộ cà phê. Thế nhưng, do năng suất thấp, giá bán giảm nên người trồng cà phê kém vui.

Quýt đường là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, được nhiều nông dân trong tỉnh chọn trồng. Trong đó, xã Tân Thành, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước được xem là “thủ phủ”.

Là loại cây dễ trồng và cho hiệu quả kinh tế cao, vài năm trở lại đây, nhiều nông dân Hưng Yên đã đưa cây đu đủ về trồng chuyên canh hoặc xen canh với các loại cây ăn quả lâu năm, cây rau màu cho thu nhập cao...

Sau thỏa thuận ngày 17/9 để xoài Việt Nam được xuất khẩu (XK) sang Nhật Bản, theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật (BVTV), Bộ NN&PTNT, cho đến nay đã có 3 lô xoài Cát Chu được XK với sản lượng là 2 tấn.