Trang chủ / Hải sản / Tôm thẻ chân trắng

Bổ sung khoáng cho tôm thẻ chân trắng nuôi ở độ mặn thấp

Bổ sung khoáng cho tôm thẻ chân trắng nuôi ở độ mặn thấp
Tác giả: Văn Thái (Lước dịch)
Ngày đăng: 28/03/2020

Nuôi tôm thẻ chân trắng trong nước có độ mặn thấp đang là xu thế phát triển ngành tôm trên toàn thế giới. Báo cáo này nhằm nghiên cứu việc bổ sung khoáng chất vào khẩu phần ăn của tôm để đánh giá sự tăng trưởng và tỉ lệ sống khi tôm được nuôi trong nước có độ mặn thấp.

Nuôi tôm ở độ mặn thấp thì việc bổ sung khoáng cho tôm ăn có vai trò cực kỳ quan trọng. Ảnh minh họa: Internet

Khoáng chất rất quan trọng trong dinh dưỡng tôm. Ngoài việc đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa thẩm thấu và lột xác thì các ion khoáng cũng là thành phần của nhiều hợp chất sinh học quan trọng như enzyme, hormone... Việc đánh giá các chế độ ăn bổ khoáng chất cho động vật biển bao gồm tôm là rất khó khăn bởi vì nước biển chứa rất nhiều ion hữu cơ có thể hấp thụ được (Gilles và Piqueux, 1983). Tuy nhiên với nuôi tôm trong nước có độ mặn thấp việc thiếu khoáng chất trong nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tôm làm tôm mền vỏ khó lột xác, tăng trưởng chậm và thậm chí là tỉ lệ sống thấp.

Nuôi tôm, cá hoặc các loài sinh vật biển ở nước có độ mặn thấp đang là xu hướng phát triển trên toàn thế giới. Tại hầu hết các nước, ứng cử viên chính được chọn để nuôi ở nước có độ mặn thấp là tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei) - đây là loài sinh vật rộng muối có thể chịu đựng được nước có độ mặn 5 - 45‰. Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự bổ sung khoáng chất cho sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của L. vannamei trong nước có độ muối thấp.

Nghiên cứu bổ sung khoáng chất cho tôm

Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian 7 tuần sử dụng nước giếng khoan với 20 bể nuôi kích thước 60x30x30 cm ở có độ mặn 3‰. 10 con tôm có trọng lượng trung bình ban đầu 0,15 - 0,18 gam được cho vào mỗi bể. Mỗi chế độ ăn được chuẩn bị riêng biệt với các chế độ ăn có bổ sung kali, natri, Magie và 1% vitamine.

Bảng bổ sung khoáng cho tôm:

STT

Bổ sung khoáng cho 1kg thức ăn tôm

Nhóm
1 Không bổ sung Đối chứng
2 10g Natri/Kg Na-10g/Kg
3 20g Natri/Kg Na-20g/Kg
4 5g Kali/Kg K-5g/Kg
5 10g Kali/Kg K-10g/Kg
6 150mg Magie/Kg Mg-150mg/Kg
7 300mg Magie/Kg Mg-300mg/Kg

Tất cả các thành phần đã được trộn với tỷ lệ cần thiết và Maida (1%) được sử dụng làm chất gắn kết trong thức ăn.

Kết quả:

1. Tổng trọng lượng tăng:

Nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung 5g Kali/kg thức ăn có tổng trọng lượng tăng cao nhất là 3,87 ± 0,07 g trong thời gian thí nghiệm 49 ngày, sau đó là nhóm bổ sung 20g Na/kg thức ăn với tăng trưởng của tôm 3,71 ± 0,08), 10g Na/kg thức ăn (3,70 ± 0,04gm) và 300 mg/kg thức ăn (3,69 ± 0,08 gm) tương ứng.

2. Tăng tốc độ tăng trưởng:

Biểu đồ tăng trọng của tôm trong thí nghiệm.

Kết quả cho thấy nhóm đối chứng (không bổ sung khoáng) có tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 6,03%. Tốc độ tăng trưởng của tôm nuôi cao nhất khi bổ sung 150 mg Mg/kg thức ăn là 6,50%, sau đó là 10g Na/kg thức ăn(6,41%), 300mg Magie/kg thức ăn(6,40%), 10g Kali/kg thức ăn (6,28%), 5 g Kali/kg thức ăn (6,26%) và 20g Na/kg thức ăn (6,17%).

Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn được quan sát thấy trong giai đoạn thí nghiệm thấp nhất là 3,68 ở chế độ ăn đối chứng không bổ sung khoáng chất. 

3. Tỷ lệ sống sót của tôm

Tỷ lệ sống sót trong suốt giai đoạn thí nghiệm thấp nhất ở nhóm không bổ sung (50%) tiếp đến là các nhóm Mg-150 mg, Mg-300 mg, k-5 g, Na-10 g , Na-20g và K-10g. Theo đó nhóm tôm bổ sung 10g Kali/kg thức ăn có tỉ lệ sống sót cao nhất (80,0%).

Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) giảm đi cùng với sự gia tăng bổ sung K + từ 5g đến 10g K+/kg. Có thể do mức bổ sung K + cao hơn dẫn tới sự gia tăng độ thẩm thấu và tỷ lệ hô hấp của tôm.

Magnesium là thành phần chính của xương và bộ xương của động vật (Davis và cộng sự, 2005). Trong nghiên cứu hiện tại cho thấy tăng đáng kể (p <0,05) tăng trọng tôm thẻ chân trắng là 3,69g khi bổ sung magie. Bổ sung magie trong chế độ ăn của tôm ở mức 300mg/kg cho thấy sự tăng trưởng tốt hơn chế độ ăn không bổ sung. Quan sát tương tự đã được thực hiện bởi Cheng và cộng sự, (2005) ở tôm thẻ chân trắng. Các tác giả này đã báo cáo rằng Mg2+ ở mức 2,60-3,66g / kg được đề nghị cho sự tăng trưởng tối ưu của tôm thẻ chân trắng được nuôi trong nước có độ mặn thấp.

Trong nghiên cứu này, hiệu suất thức ăn cao hơn, FCR thấp hơn và tỷ lệ tăng trưởng cao hơn ở mức bổ sung Mg 2+ với hàm lượng 150 mg/kg so với chế độ ăn không bổ sung. Còn theo (Kanazawa và cộng sự, 1984) tăng trưởng của tôm được cải thiện khi chế độ ăn uống được bổ sung magiê 0,3% . 

Khoáng chất Natri đóng một vai trò quan trọng trong sự sống còn của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương khi nuôi tôm ở nước mặn thấp. Trong nghiên cứu này, kết quả bổ sung natri cho thấy sự gia tăng tỉ lệ sống sót (80%) với sự gia tăng bổ sung natri từ chế độ ăn 10g/kg đến 20g/kg. Roy và cộng sự, (2007a) được quan sát thấy tỷ lệ sống của tôm L. vannamei tăng từ 81% lên lên 92%. Với việc tăng cường bổ sung natri 20g/kg cho chế độ ăn tôm thẻ chân trắng. 

Các nhà khoa học kết luận rằng việc bổ sung khoáng chất trong chế độ ăn của tôm thẻ chân trắng đã cho thấy biện pháp này có hiệu quả hơn việc bổ sung khoáng chất trong nước cho sự tăng trưởng và sự sống còn của L. vannamei trong nước có độ muối thấp.

Nhóm tác giả: E. Nehru và cộng sự 2018.


Có thể bạn quan tâm

Một Số Lưu Ý Khi Chuẩn Bị Ao Nuôi Tôm Chân Trắng, Tôm Sú Một Số Lưu Ý Khi Chuẩn Bị Ao Nuôi Tôm Chân Trắng, Tôm Sú

Ao nuôi phải chắc chắn, không bị rò rỉ nước; phải có ao lắng để xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, diện tích ao lắng chiếm khoảng 25 - 30% diện tích ao nuôi. Sên vét bùn đáy ao, độ sâu của ao phải đạt từ 1,2 - 1,5m. Lấy nước vào ao khoảng 1 - 1,2 m qua lưới lọc. Sau đó để 2 - 3 cho các loại trứng cá nở hết rồi tiến hành diệt cá bằng saponine nồng dộ 15-20 g/m3 nước, tiếp tục ngâm ao thêm 4 ngày nữa

28/06/2011
Quy Trình Nuôi Tôm Sú, Tôm Thẻ Chân Trắng Thâm Canh - Bán Thâm Canh Quy Trình Nuôi Tôm Sú, Tôm Thẻ Chân Trắng Thâm Canh - Bán Thâm Canh

Dựa trên nền tảng quy trình nuôi tôm thâm canh - bán thâm canh (TC-BTC) mà các ban, ngành chuyên môn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo;

15/02/2012
Theo Dõi Chặt Chẽ Môi Trường Nước Trong Ao Nuôi Tôm Theo Dõi Chặt Chẽ Môi Trường Nước Trong Ao Nuôi Tôm

Theo Chi cục Nuôi trồng thủy sản Quảng Nam, hiện mật độ vi khuẩn Vibro kiểm tra trong các mẫu nước ao nuôi đều ở mức thấp, chưa thể phát triển gây bệnh cho tôm; không phát hiện vi rút gây bệnh đốm trắng, ký sinh trùng trên các mẫu tôm kiểm tra.

06/04/2012
Biofloc - Các Nguyên Tắc Cơ Bản Biofloc - Các Nguyên Tắc Cơ Bản

Nguyên tắc cơ bản của công nghệ sinh học Biofloc là để tạo ra một môi trường "sinh học" hoàn toàn, trái ngược với các hệ thống truyền thống - cho phép Tảo đóng vai trò chính để làm sạch môi trường trong ao tôm, ao cá. Cốt lõi của thống sinh học Biofloc là sự thích nghi thông minh của một hỗn hợp được đưa vào lò phản ứng sinh học (MBBR

23/07/2012
Nước Thải Từ Các Trại Nuôi Tôm Trong Quá Trình Tháo Nước Thu Hoạch Nước Thải Từ Các Trại Nuôi Tôm Trong Quá Trình Tháo Nước Thu Hoạch

Mặc dù tốc độ trao đổi nước hiện nay có xu hướng thấp hơn so với trước kia, nhưng hầu hết các trại nuôi tôm vẫn trao đổi nước khi tháo nước ao và khi thu hoạch tôm. Chính việc trao đổi nước từ các trại nuôi tôm này đã thải ra lượng nước thải rất lớn. Hãy xem xét khi tháo nước ở một ao nuôi tôm có độ sâu là 1m để thu hoạch, thì trung bình mỗi hecta ao đã thải ra 10.000 m3 nước thải.

27/03/2013