Bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm
![Bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm](/temp/resize/400x300/upload/news/11-2015/benh-dom-trang-do-vi-khuan-o-tom-bfadd9b70992b4e455def3b99e8b3efb.png)
Nguyên nhân
Bacillus subtilis thuộc giống Bacillus, họ Bacillaceae, bộ Bacillales, lớp Bacilli, ngành Firmicutes.
Vi khuẩn có khả năng là nguyên nhân gây ra bệnh đốm trắng (Wang et al. 2000) ở tôm sú nuôi ở Malaysia.
Vibrio cholerae cũng thường được nuôi cấy từ mẫu bệnh tôm nuôi (ở Thái Lan) ở các ao có pH và độ kiềm cao và vi khuẩn là nguyên nhân cơ hội (thứ hai).
ở Việt Nam cũng đã nuôi cấy được Vibrio spp từ các mẫu ở tôm sú nuôi (Bùi Quang Tề và CTV, 2004).
A- Bacillus subtilis trong đốm trắng của tôm (theo Wang et al. 2000- ảnh KHVĐT quét);
B- Vibrio sp phân lập từ tôm sú bệnh đốm trắng (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2004)
Triệu chứng
Tôm sinh trưởng bình thường không có hiện tượng tôm chết.
Tôm bệnh có các đốm trắng mờ đục nhìn thấy trên vỏ khắp cơ thể, khi bóc vỏ ra nhìn rõ hơn.
Đốm trắng hình tròn nhỏ hơn đốm trắng của bệnh virus (WSSV).
Soi mẫu tươi dưới kính hiển vi đốm trắng có dạng lan tỏa hình địa y ở giữa rỗng (có hiện tượng ăn mòn) khác với đốm trắng do virus có đốm đen (melanin) ở giữa.
Các đốm trắng thường chỉ ở phía ngoài lớp biểu bì và tổ chức liên kết, ít nguy hiểm với tổ chức phía trong.
Các đốm trắng này có thể mất khi tôm lột vỏ (Wang et al. 2000).
Đốm trắng trên vỏ đầu ngực của tôm nhiễm bệnh BWSS (theo Wang et al. 2000).
Đốm trắng trên vỏ tôm bị bệnh thấy rõ hiện tượng ăn mòn (->) hoặc lỗ rỗng ở giữa (=>); mẫu soi tươi – thu Hải Phòng 7/2004 (theo Bùi Quang Tề)
Phân bố
Bệnh đốm trắng do vi khuẩn được mô tả gặp ở tôm sú nuôi ở Malaysia (Wang et al. 2000).
Các ao nuôi thâm canh thường xuất hiện bệnh đốm trắng, nhưng test PCR bệnh WSSV âm tính.
Phòng trị
Kiểm soát mật độ vi khuẩn trong nước ao nuôi tôm.
Thường xuyên thay nước ao nuôi.
Xác định vi khuẩn Bacillus subtilis trong chế phẩm vi sinh hạn chế dùng cho ao nuôi tôm, ngăn chặn chúng có liên quan đến bệnh đốm trắng do vi khuẩn.
Ao đã nhiễm bệnh đốm trắng do vi khuẩn dùng vôi nung (CaO) bón cho ao liều lượng 25ppm, để không làm tăng độ kiềm trong ao và tăng pH nhanh.
Dùng một số khoáng vi lượng kích thích tôm lột vỏ sẽ giảm bớt các đốm trắng trên thân tôm.
Có thể bạn quan tâm
I/- NUÔI ẾCH TRONG AO ĐẤT 1.1/- Chuẩn bị ao : - Ao diện tích từ 30 - 300 mét vuông (4 x 8m; 5 x10m, 10 x 20 m…), ao không quá lớn sẽ khó quản lý. Có thể trãi bạt nylon nếu ao không giữ nước. Thông thường mô hình này được thiết kế theo dạng ao nổi hoặc nửa nổi nữa chìm
![Kỹ thuật nuôi tom sú thâm canh và bán thâm canh](/temp/resize/75x75/upload/news/06-2015/nuoi-tom-su-16-1fbac25b8df3b03a6aa20177ba342c4b.jpg)
1/Chọn Lựa Ao Và Mùa Vụ Nuôi: - Thiết kế ao lắng chiếm 30% diện tích so với ao nuôi - Chọn ao nuôi có diện tích 3000-5000 m2,dễ chăm sóc quản lí.
![Hiện tượng chậm lột vỏ trên tôm](/temp/resize/75x75/upload/news/06-2015/tom-the-chan-trang-13-5b6f8e6386605ee539841a94c15ac56a.jpg)
Các lòai giáp xác nói chung,tôm nói riêng,trong chu kỳ sống, để tăng trưởng, gia tăng trọng lượng và kích thước cần trải qua qúa trình lột xác nhiều lần. Qúa trình này,là sự thay đổi, bỏ lớp vỏ cũ thay bằng lớp vỏ mới. Tùy theo kích thước, trọng lượng, tuổi và một số điều kiện về môi trường mà tôm lột xác ít hay nhiều lần trong tháng, thông thường là 2 lần trong tháng.
![Quy trình kỹ thuật nuôi cá sặc rằn](/temp/resize/75x75/upload/news/06-2015/ca-sac-ran-6b0b33193866e2ff56e225dfffa561be.jpg)
I. Một số đặc điểm sinh học của cá Sặc rằn - Là loài cá nước ngọt, phân bố rộng rãi ở ao hồ, kênh rạch, mương vườn và cá sặc rằng cũng có thể sống được ở vùng nước lợ, nơi có nồng độ muối thấp hơn 8%
![Một số khuyến cáo nhằm nâng cao năng suất cá nuôi](/temp/resize/75x75/upload/news/06-2015/ca-dieu-hong-07-3e15f90708b87717ce13699b40c2a325.jpg)
Để phòng bệnh và nâng cao năng suất cá nuôi, ngoài các yếu tố như : chọn giống, chọn thời vụ nuôi, người nuôi cần quan tâm đến các yếu tố vô cùng quan trọng và mang tính quyết định, cụ thể như sau