Trang chủ / Cá nước ngọt / Cá tra, basa

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá tra trong ao

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá tra trong ao
Ngày đăng: 11/11/2015

1. Quy chuẩn kỹ thuật

1.1. Địa điểm nuôi

Phải phù hợp với quy hoạch nuôi cá tra đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.

1.2. Cơ sở hạ tầng

Ao nuôi

– Bờ ao chắc chắn, bảo đảm không rò rỏ, sạt lở và xói mòn; độ sâu mực nước tối thiểu 3 m.

– Hệ thống cấp và thoát nước riêng biệt. Không có cống thông giữa các ao nuôi.

Khu vực bùn thải

– Có bờ ngăn, không để thoát ra môi trường xung quanh.

– Có diện tích tối thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi.

Khu chứa nguyên vật liệu

– Có mái che, khô ráo, thống thoáng. Được ngăn riêng biệt cho từng loại nguyên vật liệu.

– Thức ăn, ngư cụ, thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường sử dụng trong quá trình nuôi được đặt trên kệ. Kệ đặt cách tường và nền nhà ít nhất 0,3 m; ngăn chặn côn trùng và động vật gây hại.

– Khu chứa xăng, dầu phải cách biệt ao nuôi, hệ thống cấp nước; bảo đảm không rò rỉ khu vực xung quanh.

Dụng cụ, thiết bị

– Trong quá trình nuôi, dụng cụ, thiết bị chỉ được dùng chung giữa các ao nuôi sau khi đã vệ sinh sạch sẽ. Dụng cụ, thiết bị sau mỗi đợt sử dụng phải được vệ sinh sạch sẽ và phơi khô.

– Động cơ và thiết bị sử dụng trong cơ sở nuôi bảo đảm không bị rò rỉ xăng, dầu ra khu vực xung quanh.

2. Hoạt động nuôi cá tra

Chuẩn bị ao nuôi

– Trước khi thả giống, phải cải tạo ao bảo đảm đáy ao phẳng, dốc nghiêng về cống thoát, không bị thấm, không có mùn bã hữu cơ.

– Chất lượng nước cấp vào ao bảo đảm giá trị của các thông số được quy định.

– Không có địch hại (tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp…) trong ao.

Giống thả nuôi

– Phải có các giấy tờ, hóa đơn ghi xuất xứ rõ ràng; giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.

– Cỡ giống thả nuôi: chiều dài tối thiểu 10 cm hoặc chiều cao thân tối thiểu 17 mm.

Thức ăn

– Phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định và được bảo quản theo đúng hướng dẫn.

– Trường hợp sử dụng thức ăn tự chế phải bảo đảm: không có Salmonella, nấm độc (Aspergillus flavus), độc tố aflatoxin B1; không chứa kháng sinh, hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.

– Thức ăn cho từng cỡ cá, liều lượng và số lần cho ăn trong ngày thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý nhà nước.

– Không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng.

Thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường

– Phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam; có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định và được bảo quản theo đúng hướng dẫn.

– Liều lượng và số lần sử dụng thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý nhà nước.

– Không sử dụng khi đã hết hạn sử dụng.

Môi trường ao nuôi

Kiểm tra hàng ngày đối với các chỉ tiêu: ôxy hòa tan (DO), pH, nhiệt độ và 3 – 5 ngày/lần đối với các chỉ tiêu: độ kiềm, NH3, H2S bảo đảm giá trị của các thông số quy định.

Sức khỏe cá nuôi

– Khi phát hiện cá có dấu hiệu bất thường hoặc chết, chủ cơ sở phải báo ngay cho cán bộ thú y hoặc cơ quan thú xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất; đồng thời báo ngay cho các hộ xung quanh để có biện pháp phòng, chống dịch.

– Không chuyển cá bệnh từ ao này sang ao khác trong thời gian đang có bệnh xảy ra.

– Các ao nuôi cá bị bệnh, sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy phải khử trùng nước; tẩy trùng, sát khuẩn, xử lý nền đáy; diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao.

– Những người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy cá phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh, tránh làm phát tán ra các địa điểm khác.

3. Thu hoạch

– Khu vực cân, giao cá không bị ngập và đọng nước. Không để nước chảy vào ao nuôi.

– Dụng cụ chứa cá phải làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, không gỉ sét, không bị ăn mòn, có bề mặt nhẵn.

– Phải tuân thủ quy định của Bộ NN&PTNT về thời gian ngừng sử dụng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch.

4. Nước thải, chất thải

– Nước từ ao nuôi chỉ được xả ra môi trường xung quanh khi bảo đảm giá trị của các thông số theo quy định.

– Không xả nước thải sinh hoạt vào ao nuôi và hệ thống cấp nước.

– Rác thải trong sinh hoạt, bao bì của các sản phẩm sử dụng trong cơ sở nuôi phải được cho vào thùng chứa có nắp đậy. Thùng chứa không được đặt trên bờ ao nuôi…


Có thể bạn quan tâm

Đã Sản Xuất Được Cá Tra Sạch Đã Sản Xuất Được Cá Tra Sạch

Cá tra làmặt hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa quan trọng của ngành thủy sản ĐBSCL. Để cải thiện chất lượng cá tra nuôi hầm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, KS. Nguyễn Thị Ngọc Hà (Trung tâm Khuyến Nông tỉnh An Giang) đã thử nghiệm thành công quy trình nuôi cá tra sạch bằng cách sử dụng các chế phẩm vi sinh.

05/01/2012
Đôi Điều Về Cá Tra Và Cá Basa Phần 1 Đôi Điều Về Cá Tra Và Cá Basa Phần 1

Cá tra và cá basa là hại loài cá da trơn được nuôi khá nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long (tập trung chủ yếu ở hai tỉnh: An Giang và Đồng Tháp). Hai loài cá này có thịt trắng và ngon, cổ giá trị xuất khẩu cao, đặc biệt là cá basa. Hiện nay, nước ta đã xuất khẩu cá basa đến hơn 40 thị trường trên khắp thế giới.

03/03/2013
Quy Trình Sản Xuất Nhân Tạo Giống Cá Tra Quy Trình Sản Xuất Nhân Tạo Giống Cá Tra

Trước khi nuôi, ao cần được diệt cá tạp và mầm bệnh bằng cách tháo hoặc tát cạn hết nước, vét bớt bùn đáy, rải vôi bột đáy và mái bờ ao 7-10kg/100m2. Phơi đáy ao 1-2 ngày (ao không nhiễm phèn). Sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc, khi đạt đúng độ sâu nêu trên mới đưa cá vào nuôi.

02/08/2013
Đôi Điều Về Cá Tra Và Cá Basa Phần 2 Đôi Điều Về Cá Tra Và Cá Basa Phần 2

Người ta chưa biết nhiều về thói quen ăn uống của loài cá này. Và sự phân loại về chúng cũng chưa cổ tính thuyết phục. Loài cá này sống phần lớn cuộc đời ở vùng nước ven bờ biển. Chúng chỉ di trú vào sông Mekong (di chuyển ngược dòng) để sinh sản chứ không vào bất kỳ con sông nào khắc.

03/03/2013
Kỹ Thuật Nuôi Cá Tra Và Cá Basa Kỹ Thuật Nuôi Cá Tra Và Cá Basa

Cá tra ăn tạp hơn nên mau lớn hơn cá basa. Nếu nuôi cá basa 8-9 tháng, chúng sẽ đạt trọng lượng trung bình lkg/con. Còn với trọng lượng đó thì chỉ cần nuôi cá tra trong vòng 6-7 tháng.

03/03/2013