Ứng dụng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải chăn heo sau Biogas ở ĐBSCL
![Ứng dụng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải chăn heo sau Biogas ở ĐBSCL](/temp/resize/400x300/upload/news/05-2018/56e49588-5af3b5b8e49519a33c8b4567.jpg)
Đông tụ là sự kết dính giữa các tế bào vi khuẩn với nhau (cell to cell), dính với các hạt vô cơ, hữu cơ lơ lửng và các vi khuẩn khác trong môi trường tạo thành khối nhầy, bên ngoài là tế bào vi khuẩn, bên trong là các vật chất lơ lửng. Sự đông tụ góp phần tạo thành bùn hoạt tính hay giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành màng sinh học trong ứng dụng xử lý nước thải.
Ứng dụng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải chăn heo sau Biogas ở ĐBSCL. Hình minh họa
Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học, trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu ứng dụng bốn chủng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải trại chăn nuôi heo sau biogas với quy mô 08 lít trong phòng thí nghiệm, chọn cặp chủng vi khuẩn đông tụ tối ưu nhất để ứng dụng với quy mô lớn hơn (80 và 800 lit ở trại chăn nuôi heo để kiểm chứng hiệu suất đông tụ của các chủng vi khuẩn này trong nước thải; xác định được hiệu quả đông tụ và chất lượng nước sau xử lý của vi khuẩn đông tụ dựa trên các chỉ tiêu pH, BODS, TSS, TN, TP, N-NH4+, P-PO4- so với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường QCYN 40:2011/BTNMT.
Kết quả ứng dụng 4 chủng vi khuẩn đông tụ (Bacillus cereus KG05, Bacillus megaterium VL01, Bacillus sp. VL05, Bacillus aryabhattai ST02) vào xử lý nước thải chăn nuôi heo sau biogas quy mô 08 lít trong phòng thí nghiệm cho thấy, sau 2 chu kỳ xử lý (31 giờ) hiệu suất đông tụ đạt 84 – 86%, chỉ số TSS (tổng chất rắn lơ lửng) giảm 40,5 lần so với đối chứng, hàm lượng BOD5 (độ oxy hóa sinh học) giảm 144,4 lần so với đối chứng, hàm lượng lân tổng (TP) <2 mg/1, hàm lượng amôni (N-NH4+) <3 mg/l, hàm lượng orthophotphat (P-P04-) <0,5 mg/1, các chỉ tiêu nghiên cứu đều đạt tiêu chuẩn loại A hoặc loại B theo QCVN40:2011/BTNMT. Cặp vi khuẩn Bacillus cereus KG05 + Bacillus megaterium VL01 được chọn ứng dụng vào xử lý nước thải chăn nuôi heo sau biogas quy mô 80 và 800 lít tại trại chăn nuôi heo. Kết quả cho thấy hiệu suất đông tụ cao nhất ở chu kỳ 2 đạt 90,4% (quy mô 80 lít) và 82,6% (quy mô 800 lít), chỉ số pH, TSS, TP, đạt loại A hoặc loại B theo QCVN40:2011/BTNMT; hàm lượng BOD5, TN, N-NH4+, P-P04- giảm hơn 50% so với nghiệm thức đối chứng.
Theo Tạp chí NN & PTNT- số 17, 2014
Có thể bạn quan tâm
![Phân Biệt Lợn Khỏe, Lợn Bệnh](/temp/resize/75x75/upload/news/08-2013/nuoi-heo-5923422.jpg)
Giống lợn con sinh ra có nguồn gốc bố, mẹ khoẻ mạnh. Để cho lợn khoẻ mạnh cần tiêm sắt cho lợn con khi mới sinh ra từ 3 ngày tuổi đến 1 tháng tuổi, tiêm đủ 3 lần.
![Phối Giống Lợn Nái Hiệu Quả](/temp/resize/75x75/upload/news/08-2013/nuoi-heo-6331875.jpg)
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ thai cao, số con đẻ ra nhiều, trọng lượng lợn sơ sinh cao, người chăn nuôi cần phải chọn được thời điểm phối giống cho lợn nái thích hợp.
![Quy Trình Xây Dựng Chuồng Trại Cho Chăn Nuôi Lợn Nái Giống Và Lợn Nái Ngoại](/temp/resize/75x75/upload/news/08-2013/nuoi-heo-03-8734289.jpg)
Cũi đẻ cho lợn nái nhằm cách ly với nền chuồng, giảm hao hụt lợn con do bị đè, giảm tỉ lệ mắc bệnh đường ruột trước khi cai sữa, nâng cao số con sống trên ổ lúc cai sữa. Cũi úm cho lợn con sau cai sữa, để nuôi lợn con sau cai sữa (từ 30-60/75 ngày tuổi) đạt tỉ lệ sống cao, tăng trưởng nhanh.
![Bệnh Kiết Lị Ở Lợn](/temp/resize/75x75/upload/news/07-2013/nuoi-heo-2406629.jpg)
Bệnh kiết lị ở lợn còn gọi là bệnh hồng lị (tiêu chảy ra máu) là loại bệnh truyền nhiễm lây lan cao, bệnh gây ra bởi loài xoắn khuẩn Serpulina hyodysenteria gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là 8-14 tuần tuổi.
![Cải Tiến Di Truyền Thông Qua Thụ Tinh Nhân Tạo](/temp/resize/75x75/upload/news/12-2012/nhan-tao-giong-heo-01-6479478.jpg)
Lợi ích chính và quan trọng nhất của sử dụng thụ tinh nhân tạo (TTNT) là nhằm nhân rộng nguồn gen ưu việt, giúp người chăn nuôi sử dụng con giống chất lượng tốt nhất từ bên ngoài.