Trang chủ / Gia súc-Gia cầm / Nuôi lợn (Heo)

Ứng dụng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải chăn heo sau Biogas ở ĐBSCL

Ứng dụng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải chăn heo sau Biogas ở ĐBSCL
Tác giả: Nguyễn T Bích Trà (tổng hợp)
Ngày đăng: 10/05/2018

Đông tụ là sự kết dính giữa các tế bào vi khuẩn với nhau (cell to cell), dính với các hạt vô cơ, hữu cơ lơ lửng và các vi khuẩn khác trong môi trường tạo thành khối nhầy, bên ngoài là tế bào vi khuẩn, bên trong là các vật chất lơ lửng. Sự đông tụ góp phần tạo thành bùn hoạt tính hay giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành màng sinh học trong ứng dụng xử lý nước thải.

Ứng dụng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải chăn heo sau Biogas ở ĐBSCL. Hình minh họa

Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học, trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu ứng dụng bốn chủng vi khuẩn đông tụ vào xử lý nước thải trại chăn nuôi heo sau biogas với quy mô 08 lít trong phòng thí nghiệm, chọn cặp chủng vi khuẩn đông tụ tối ưu nhất để ứng dụng với quy mô lớn hơn (80 và 800 lit ở trại chăn nuôi heo để kiểm chứng hiệu suất đông tụ của các chủng vi khuẩn này trong nước thải; xác định được hiệu quả đông tụ và chất lượng nước sau xử lý của vi khuẩn đông tụ dựa trên các chỉ tiêu pH, BODS, TSS, TN, TP, N-NH4+, P-PO4- so với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường QCYN 40:2011/BTNMT.

 

Kết quả ứng dụng 4 chủng vi khuẩn đông tụ (Bacillus cereus KG05, Bacillus megaterium VL01, Bacillus sp. VL05, Bacillus aryabhattai ST02) vào xử lý nước thải chăn nuôi heo sau biogas quy mô 08 lít trong phòng thí nghiệm cho thấy, sau 2 chu kỳ xử lý (31 giờ) hiệu suất đông tụ đạt 84 – 86%, chỉ số TSS (tổng chất rắn lơ lửng) giảm 40,5 lần so với đối chứng, hàm lượng BOD5 (độ oxy hóa sinh học) giảm 144,4 lần so với đối chứng, hàm lượng lân tổng (TP) <2 mg/1, hàm lượng amôni (N-NH4+) <3 mg/l, hàm lượng orthophotphat (P-P04-) <0,5 mg/1, các chỉ tiêu nghiên cứu đều đạt tiêu chuẩn loại A hoặc loại B theo QCVN40:2011/BTNMT. Cặp vi khuẩn Bacillus cereus KG05 + Bacillus megaterium VL01 được chọn ứng dụng vào xử lý nước thải chăn nuôi heo sau biogas quy mô 80 và 800 lít tại trại chăn nuôi heo. Kết quả cho thấy hiệu suất đông tụ cao nhất ở chu kỳ 2 đạt 90,4% (quy mô 80 lít) và 82,6% (quy mô 800 lít), chỉ số pH, TSS, TP, đạt loại A hoặc loại B theo QCVN40:2011/BTNMT; hàm lượng BOD5, TN, N-NH4+, P-P04- giảm hơn 50% so với nghiệm thức đối chứng.

Theo Tạp chí NN & PTNT- số 17, 2014


Có thể bạn quan tâm

Kinh Nghiệm Chọn Nái Và Nọc Làm Giống Kinh Nghiệm Chọn Nái Và Nọc Làm Giống

Chọn heo qua số vú, vú lộ không bị lép. Chọn từ những bầy không có bất kỳ nhiễm khuyết di truyền nào. Nếu phát hiện ra bất kỳ nhiễm khuyết di truyền nào thì không sử dụng bầy con, nái và đực (cha mẹ của bầy đó ) vào mục đích nhân giống.

23/12/2012
Phòng Và Trị Bệnh Trong Quá Trình Nuôi Heo Nái Phòng Và Trị Bệnh Trong Quá Trình Nuôi Heo Nái

Nguyên tắc quan trọng trong chăn nuôi là "phòng bệnh hơn chữa bệnh". Vì vậy muốn hạn chế được bệnh tật, đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao. Người chăn nuôi cần lưu ý những việc sau:

23/12/2012
Cách Phòng Bệnh Sưng Phù Đầu Lợn Cách Phòng Bệnh Sưng Phù Đầu Lợn

Bệnh sưng phù đầu lợn do trực khuẩn E.Coli gây ra. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn lợn cai sữa và sau cai sữa 1-3 tuần lễ, giai đoạn này lợn con được tách khỏi mẹ nên thường có thay đổi về thức ăn, dinh dưỡng, chuồng trại nuôi nhốt.

08/07/2013
Bệnh Mụn Nước Ở Lợn Bệnh Mụn Nước Ở Lợn

Đây là bệnh tương đối mới, do virus Enterovirus gây ra, tồn tại ở môi trường tự nhiên, không hoạt động môi trường pH không thích hợp, có thể sống ở sản phẩm thịt lợn chế biến dưới 68 độ C. Bệnh không gây thiệt hại lớn về kinh tế.

09/07/2013
Bệnh Ban Nước Ở Lợn Bệnh Ban Nước Ở Lợn

Bệnh sốt cao, truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra được phân biệt lâm sàng với bệnh LMLM ở lợn và bệnh mụn nước và viêm miệng mụn nước ở lợn.

09/07/2013