Trang chủ / Cá nước mặn / Cá mú

Nuôi Cá Mú Đen Trong Ao Đất

Nuôi Cá Mú Đen Trong Ao Đất
Ngày đăng: 18/02/2014

Cá mú (còn gọi là cá song) có thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng, là đặc sản được tiêu thụ tại nhiều nhà hàng và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.

Do tập tính sống trong môi trường có nguồn nước lưu thông thường xuyên nên đa số người nuôi thường thả cá vào lòng, bè treo dưới biển. Song, hình thức nuôi này khá tốn kém, cá thường xuyên chịu ảnh hưởng của môi trường nước bên ngoài có nhiều biến động do xả lũ, áp thấp nhiệt đới, bão, các chất thải tàu khai thác vào neo đậu. Do vậy, nuôi cá mú trong ao đất là niềm hy vọng mới cho bà con ngư dân vì chi phí đầu tư vừa phải, hệ số thức ăn thấp, cá ít bị bệnh.

Ao nuôi: Rộng 500-5.000 m2, cải tạo kỹ, vét bùn đáy, lấp kín hang hóc, nếu có điều kiện trải bạt càng tốt, tránh cá đào hang quanh bờ.

Giống: Có thể thả cá giống được thu gom tự nhiên cỡ 5-7 cm hoặc 10-15cm, hoặc chọn cá sinh sản nhân tạo; cá không sây sát, dị hình; màu sắc tươi sáng, hoạt động nhanh nhẹn.

Mật độ: Đây là loài cá dữ, có thể ăn thịt lẫn nhau khi thiếu mồi, nên thả ở mật độ thưa, từ 1 - 3 con/m2.

Môi trường nước: Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước, giữ các chỉ số ổn định trong giới hạn thích hợp, bảo đảm cho cá phát triển bình thường. Độ mặn 10 - 23S, pH 7,5 - 8,5, độ trong 30 - 45cn, NH30 - 0,008mg/l, độ kiềm 60 - 100mg/l.

Cho ăn, quản lý và chăm sóc: hàng ngày cho ăn bằng cá tạp tươi như cá cơm, cá trích… Cá tạp rửa sạch, cắt khúc vừa miệng cá. Tháng đầu cho ăn 3 lần/ngày, lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng cá. Các tháng tiếp theo cho ăn 2 lần/ ngày, cho ăn trên sàn đặt dưới ao. Hàng ngày kiểm tra sàn 2 lần để tránh tình trạng thức ăn dư thừa làm ô nhiễm nguồn nước ao.

Khi cá ăn mạnh, trộn thêm vitamin C và men tiêu hóa định kỳ vào thức ăn, cho ăn liên tục 5 ngày, sau đó cách 5 ngày cho ăn tiếp.

Trong ao bố trí chà và các ống nhựa có đường kính 10 - 20 cm cho cá trú ẩn, hạn chế cá tấn công nhau gây sây sát, nhiễm bệnh. Định kỳ thu mẫu bằng cách vớt những ống nhựa lên để kiểm tra sức khỏe cũng như tốc độ tăng trưởng của cá.

Phòng bệnh: Việc phòng bệnh phải được đặt lên hàng đầu, nhất là đối với loài ăn thức ăn tươi như cá mú. Công việc này phái tiến hành ngay từ đầu để giảm bớt rủi ro trong quá trình nuôi.

Cần làm tốt những việc sau: Ao nuôi phải nằm gần nguồn nước, có độ mặn, pH thích hợp cho đối tượng, cấp - thoát nước dễ dàng. Nguồn nước ngọt phải đầy đủ để xử lý cá bệnh khi cần. Thường xuyên thu mẫu kiểm tra tình trạng sức khỏe cá, xem vây, mang, da, mắt để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý.

Bệnh do virút (siêu vi trùng): Nguyên nhân có thể do lây truyền mầm bệnh từ bố mẹ. Cá bị sốc bởi các yếu tố môi trường như thay đổi đột ngột về pH, độ mặn, các vật chất hữu cơ tăng cao làm mất sức đề kháng, là điều kiện tốt cho mầm bệnh trong cơ thể phát triển.

- Dấu hiệu: Cá bơi xoay tròn và yếu dần, màu sắc thân tối, mang lợt màu, mắt lồi có màu vàng. Bệnh gây chết hàng loạt khi nuôi ở mật độ quá dày, thường thấy ở cá nuôi bè, hiện nay chưa có thuốc đặc trị.

Bệnh ghẻ (lở loét): Do vi khuẩn tấn công gây lở loét ở da, vây. Đây là các tác nhân cơ hội gây bệnh cho cá khi sức khỏe suy yếu do thiếu sự chăm sóc hay do môi trường biến động lớn.

- Dấu hiệu: Các vây bị thối rữa, xuất huyết dưới da gây lở loét.

Cách trị:

- Tắm cá trong nước ngọt 15 - 20 phút, có sụt khí.

- Tắm cá bằng dung dịch oxytetracyline 30ppm (30g thuốc cho vào 1.000 lít nước ngọt), có sụt khí.

Bệnh do ký sinh trùng: Do các sinh vật tương đối lớn như protozoa, giáp xác, giun ký sinh ở mang, da, mắt gây khó chịu và làm cá chậm lớn.

- Dấu hiệu: Cá tập trung lại gần nơi có nước chảy, cá cọ mình vào vật cứng, da bị tổn thương, mang lợt màu.

Cách trị:

- Tắm cá trong dung dịch formol 200mg/l trong 30 - 40 phút, có sụt khí.

- Tắm cá trong dung dịch oxy già 150mg/l trong 30 phút, có sụt khí.

- Tắm cá trong dung dịch đồng sunfat 0,5mg/l trong 30 phút , có sụt khí.

Trường hợp xử lý ngay trong ao để ngâm cần tháo bớt nước, dùng ½ liều lượng nêu trên, xử lý trong 1-3 giờ, sau đó cấp thêm nước mới, ngày hôm sau thay 30% nước.

Thu hoạch: Tùy theo cỡ giống thả mà thời gian nuôi khác nhau, từ 6 đến 10 tháng. Khi cá đạt trọng lượng 0,6 - 1kg/con, dùng lưới vây thu lần thứ nhất, sau đó tháo cạn nước thu toàn bộ. Nên kéo lưới lúc trời mát để ít ảnh hưởng đến cá, chuẩn bị các dụng cụ như thau, chậu, máy sục khí để đảm bảo chất lượng cá thương phẩm.


Có thể bạn quan tâm

Kỹ thuật nuôi cá mú cọp trong hồ đá chắn và lồng bè Kỹ thuật nuôi cá mú cọp trong hồ đá chắn và lồng bè

Mô hình nuôi cá mú cọp bằng thức ăn công nghiệp với quy mô đầu tư 81 m3 được triển khai cho 3 hộ nuôi (1 hộ hồ chắn ven biển và 2 hộ nuôi lồng bè)

09/10/2017
Nuôi cá mú nghệ Nuôi cá mú nghệ

Cá mú nghệ là sản phẩm có giá trị kinh tế cao, chủ yếu dùng để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản

10/04/2018
Thành công từ nuôi cá mú Thành công từ nuôi cá mú

Rời bỏ nghề biển, họ cưới nhau rồi cùng gầy dựng cuộc sống ven sông Trường Giang. Chật vật, thua lỗ với nghề nuôi tôm, đôi vợ chồng này chọn mô hình nuôi cá mú

07/11/2018
Nuôi cá mú từ ao tôm Nuôi cá mú từ ao tôm

Tận dụng diện tích các ao nuôi tôm kém hiệu quả, ông Trần Công Thư ở thôn An Trân (xã Bình Hải, Thăng Bình, Quảng Nam) đã mạnh dạn chuyển đổi sang nuôi cá mú

08/11/2019
Kích thích miễn dịch cho cá mú Kích thích miễn dịch cho cá mú

Một nghiên cứu mới đây đã chứng minh được Natri alginate là chất kích thích miễn dịch tự nhiên và an toàn cho cá mú.

03/04/2020