MTL372 - Lúa Thơm Cực Ngắn Ngày, Chịu Bệnh

Trong chiến lược chọn lọc và phát triển các giống lúa cực ngắn ngày có chất lượng cao, đặc tính gạo thơm dẻo của giống là một trong những quan tâm hàng đầu của nhà khoa học, luôn đi kèm song song với chọn lọc năng suất và tính kháng sâu bệnh. Gạo phẩm chất ngon hiện nay là tiêu chí hàng đầu phục vụ cho thị trường trong nước và quốc tế.
Tẻ thơm là giống lúa có nguồn gốc từ Campuchia, có thời gian sinh trưởng 75 ngày, được sử dụng để lai tạo. Đây là giống lúa thấp cây, có gốc bẹ màu tím đậm, gạo rất thơm khi nấu, nhưng năng suất không cao khi trồng đại trà ở ĐBSCL. Từ tổ hợp lai MTL142 và Tẻ thơm, Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL đã cải tiến năng suất giống Tẻ thơm và lai tạo thành công giống lúa MTL372 với tên gốc là L264-1-4-5-2-2. Tổ hợp lai L264 được chọn lọc các thế hệ phân ly tại Đại học Cần Thơ, sau đó gửi đi trắc nghiệm năng suất ở tất cả các tỉnh ĐBSCL từ năm 2004 đến năm 2006.
Với thời gian sinh trưởng trung bình 85 ngày, giống lúa MTL372 luôn cho năng suất cao và thích nghi trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, đặc biệt được ưa chuộng ở hai tỉnh chuyên trồng lúa đặc sản là An Giang và Sóc Trăng. Chiều cao cây giống lúa MTL372 ở mức độ trung bình 85-90 cm rất thích nghi cho các vùng trồng lúa, mức độ nhảy chồi mạnh, không đổ ngã.
Giống lúa MTL372 luôn cho năng suất ổn định qua nhiều mùa vụ, đặc biệt thích hợp trong vụ đông xuân nhờ luôn cho số bông trên đơn vị diện tích cao. Màu lá của giống lúa này xanh nhạt, thân cứng chắc và khỏe giúp cây lúa không đổ ngã, bảo toàn năng suất cuối cùng và giảm thất thoát khi thu hoạch. Đây là loại hình giống mới đáp ứng tốt cho việc cơ giới hóa thu hoạch ở một số vùng chuyên sản xuất lúa như hiện nay.
Thừa hưởng đặc tính ngon cơm từ giống lúa Tẻ thơm, phẩm chất gạo của giống MTL372 đạt tiêu chuẩn xuất khẩu với hạt gạo thon dài 7 mm, gạo trong, độ bóng tốt. Khi nấu, cơm mềm, hàm lượng amylose được xác định từ 18-19%, rất phù hợp thị hiếu người tiêu dùng(Bảng 1). Đặc biệt, hàm lượng dinh dưỡng (protein) của giống lúa này rất cao, đạt trung bình 11%. Xay xát đạt tỷ lệ gạo nguyên cao và rất được thương lái ưa chuộng.
Bảng 1: Đặc tính giống lúa MTL372 so với cha mẹ
Đặc tính giống | MTL372 | MTL142 (mẹ) | Tẻ thơm (cha) |
Nguồn gốc | Viện PTĐB -ĐHCT | Viện PTĐB -ĐHCT | Campuchia |
Thời gian sinh trưởng | 90 ngày | 95 ngày | 75 ngày |
Mùa vụ thích hợp | đông xuân, hè thu | đông xuân, hè thu | đông xuân |
Chiều cao cây | 88-90 cm | 86-88 cm | 70 cm |
Số bông/m2 | 334 bông | 332 bông | 262 bông |
Năng suất | 7 tấn/ha | 7 tấn/ha | 5 tấn/ha |
Trọng lượng 1.000 hạt | 25 gam |
|
|
Phẩm chất | Gạo dài 7 mm, gạo trong, mềm cơm | Gạo dài 7,1 mm, ít bạc bụng, cứng cơm | Dạo dài 6,5 mm, cơm mềm |
Tính đổ ngã | Kháng đổ ngã | Kháng đổ ngã | Hơi bị đổ ngã |
Tính kháng sâu bệnh | Kháng cháy lá, kháng rầy nâu | Kháng cháy lá, kháng rầy nâu | Hơi nhiễm rầy nâu, cháy lá |
Thích nghi đất | Thích nghi phù sa, phèn mặn | Thích nghi phù sa, phèn mặn | Không thích nghi |
Giống MTL372 là một giống chống chịu bệnh rất ổn định qua các mùa vụ. Trước tình hình các giống lúa phổ biến hiện nay đều nhiễm bệnh đạo ôn hoặc có tính chống chịu bệnh không ổn định thì giống lúa MTL372 là một lựa chọn hiệu quả nhất để thay thế cho những giống lúa cũ đã nhiễm bệnh. MTL372 rất dễ trồng, thích nghi ở tất cả các vùng đất ở ĐBSCL. Trồng MTL372 để sản xuất nguồn nông sản chất lượng cao, gạo thơm ngon, người nông dân sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao
Có thể bạn quan tâm

Trong những ngày vừa qua, thời tiết diễn biến tương đối phức tạp và theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia thì đợt không khí lạnh tràn về vào ngày 19-2 có thể gây rét đậm, rét hại trên diện rộng trong 3 - 4 ngày tới, như vậy sẽ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của mạ và lúa sau khi cấy.

Ngộ độc hữu cơ và ngộ độc phèn trên cây lúa có khác nhau, người sản xuất cần phân biệt để có cách xử lý đúng trong cứu lúa.

Với ruộng có từ 4 cm nước trở lên và trời khô ráo thì nên diệt trừ bằng dầu ma dút, hòa trộn theo tỷ lệ 1/2 lít dầu ma dút với 3 ống cát, rắc đều cho 5 - 8 thước ruộng.

Cỏ dại là một trong bốn nhóm dịch hại quan trọng nhất trên ruộng lúa, cùng với sâu, bệnh và chuột. Nếu so sánh các đối tượng dịch hại khác nhau thì mức độ thiệt hại do cỏ dại gây ra đối với SX là lớn nhất (45%), do côn trùng khoảng 30%, do bệnh hại 20% và các dịch hại khác 5%.

Để ứng phó kịp thời ảnh hưởng của hạn hán và xâm nhập mặn tại ĐBSCL, Bộ NNPTNT đã giao Cục Trồng trọt phối hợp một số đơn vị liên quan xây dựng hướng dẫn kỹ thuật canh tác lúa và cây ăn trái cho vùng đất bị nhiễm mặn ĐBSCL năm 2016.