Một Số Đề Xuất Kỹ Thuật Nuôi Tôm Trong Tình Hình Dịch Bệnh Gan Tụy Hiện Nay
Tình hình dịch bệnh tôm nuôi hiện nay vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm - Từ góc độ kỹ thuật và tổng kết kinh nghiệm thành công của các farm nuôi hiện nay ở Việt nam và một số quốc gia Châu Á cho thấy một số điểm cần lưu ý đối với kỹ thuật nuôi tôm hiện nay được ghi nhận thành công ở một số trại nuôi tại Việt nam, Indonesia và Thái Lan:
Hiện nay nhiều trang trại nuôi tôm đã và đang nghĩ đến các giải pháp công nghệ mới nhằm khắc phục dịch bệnh AHPNS (hay còn gọi EMS). Những công nghệ mới được nhắm đến là Công nghệ Bioflocs, Công nghệ nuôi 3 bước (three-phase farming technology hay còn gọi Hybrid farming technology), hoặc Công nghệ race-way trong nhà kín (green-house). Tuy nhiên, các công nghệ này nhằm vào việc thả mật độ cao vì vậy chỉ thích hợp với các trang trại có hạ tầng cơ sở và đầu tư trang thiết bị tốt và người nuôi phải có kiến thức kỹ thuật tốt, tay nghề cao.
Trong tình hình hiện nay đối với nghề nuôi tôm ở Việt nam và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thì việc hiệu chỉnh các giải pháp kỹ thuật trên cơ sở nền công nghệ nuôi tôm sẵn có thiết nghĩ thiết thực hơn cho đại đa số trang trại nuôi nhỏ phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các giải pháp kỹ thuật ghi nhận ở một số trang trại nuôi tôm thành công cho thấy các điểm lưu ý sau:
1) Trang trại nuôi tôm cách xa nhau giữa các trại – biệt lập lá lý tưởng nhất.
2) Ao nuôi phải giăng lưới màu đỏ để ngăn chim vào ao – vây lưới quanh bờ để ngăn cua còng, giáp xác.
3) Ao lắng và chứa nước: cần có diện tích ao lắng đủ lấy nước cho ao nuôi (ít nhất 30% tổng diện tích trại) - lắng nước ít nhất 3 tuần ở ao lắng, sau đó lấy 30-40% nước mặt của ao lắng để lọc vào ao nuôi.
4) Thả nuôi tôm ở mật độ thấp (tôm thẻ nên thả 60-80 con/m2, tôm sú nên thả 15- 20 con/m2)
5) Thả nuôi ở độ mặn thấp (5 đến 15 phần ngàn)
6) Nếu được thả giống cỡ lớn (PL24), nếu không thì giống PL15 phải đạt kích cỡ ≥ 1,2 cm.
7) Xử lý nước bằng các sản phẩm có uy tín và đạt chất lượng hiệu quả triệt trùng trước khi thả tôm nuôi.
8) Dùng các chê phẩm vi sinh và chất oxi hóa để xử lý đáy ao (sản phẩm phải có nguồn gốc, đạt chất lượng) kết hợp với Yuca hấp thụ ammonia để xử lý nước và đáy ao.
9) Dùng các vi sinh đường ruột trộn thức ăn để ngăn ngừa bệnh đường ruột.
10) Dùng các chất bổ sung dinh dưỡng (vitamin, khoáng, chất kích thích miễn dịch,....) để tăng sức đề kháng cho tôm.
11) Có thể thả ghép 4 kgs cá rô phi cho 1000 m2 ao tôm khi tôm đạt cỡ an toàn - chú ý xử lý kỹ cá rô phi trước khi thả.
Có thể bạn quan tâm
Trong ao nuôi tôm, hàm lượng ôxy hòa tan (Dissolved Oxygen – DO) là yếu tố quyết định sự sống cũng như quá trình sinh trưởng, phát triển của tôm. Người nuôi cần căn cứ điều kiện cụ thể, có biện pháp tạo ôxy cho ao, phù hợp và hiệu quả.
“Đi kèm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) ở tôm nuôi châu Á là tỷ lệ lây lan ngày càng tăng của các nhóm giống nguyên sinh động vật (gregarine) hình như con sâu trong gan tụy (HP) và ruột tôm.
Theo ước tính có khoảng hơn 200 tỷ gallon (tương đương 91 tỷ lít) chất thải động vật thải ra mỗi năm trên đất nông nghiệp hoặc vào các nguồn nước gần đó
Tẩy trùng ao loại bỏ hầu hết, nhưng không phải tất cả vi sinh vật. Sau khi lấy nước lại vào ao, vi sinh vật còn sống sót – kể cả vi khuẩn sinh trưởng nhanh.
Các bước thực hành chính trong quản lý nền đáy ao nuôi tôm bán thâm canh là phơi khô đáy ao và rải vôi giữa các vụ. Các bước thực hành này thúc đẩy phân hủy chất hữu cơ, trung hòa độ chua của đất và tiêu diệt các sinh vật không mong muốn.