Kinh Nghiệm Nuôi Cá Trắm Đen
Cá trắm đen là loài cá nước ngọt đặc sản, thịt cá có hàm lượng dinh dưỡng cao, thơm ngon và đặc biệt có một số tác dụng tốt trong y học nên được dân Việt Nam và Trung Quốc ưa chuộng.
Hiện nay nuôi cá trắm đen thương phẩm đang được người nuôi cá quan tâm. Cá trắm đen thường được thả ghép với mật độ rất thưa trong các ao nuôi cá truyền thống nhằm tận dụng nguồn thức ăn là ốc tự nhiên có trong ao.
Cá trắm đen được nuôi rải rác ở một số tỉnh thành như Ninh Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội...
Trong quá trình điều tra cho thấy, không có hộ nào nuôi đơn cá trắm đen mà 100% là nuôi ghép. Mật độ cá trắm đen trung bình là 0,1 con/m2 (1con/10m2), trong ao nuôi có mật độ trung bình 0,4 con/m2 (4 con/10m2). Mật độ thả chung trong ao có xu hướng giảm dần khi mật độ cá trắm đen tăng lên. Người dân cho biết, cá trắm đen là loài rất nhạy cảm với điều kiện môi trường xấu vì vậy nuôi thương phẩm cá trắm đen cần có môi trường nuôi sạch, tức là phải thả thưa và mật độ các loài cá khác phải thấp.
Cá trắm đen thường được nuôi ghép với nhiều loài cá khác nhau.
Bảng: Các kiểu nuôi ghép cá trắm đen trong ao
STT | Kiểu nuôi ghép cá trắm đen | Số ao (n) | Tỷ lệ (%) |
1 | Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ trắm cỏ+ chép | 12 | 33,3 |
2 | Trắm đen+ mè trắng+ trôi+mè hoa+ trắm cỏ+ chép | 8 | 22,2 |
3 | Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ mè hoa+chép | 4 | 11,1 |
4 | Trắm đen+mè trắng+ trôi+cá quả+ chép | 3 | 8,3 |
5 | Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ chép | 2 | 5,6 |
6 | Trắm đen+ Trôi+ chép+ Rô phi | 1 | 2,8 |
7 | Trắm đen + mè trắng+ trắm cỏ+ chép | 1 | 2,8 |
8 | Trắm đen+ mè trắng+ trắm cỏ+ chép | 1 | 2,8 |
9 | Trắm đen+ mè trắng +cá chép | 1 | 2,8 |
10 | Trắm đen+ mè trắng +mè hoa+ rô phi | 1 | 2,8 |
11 | Trắm đen+ mè trắng + cá quả | 1 | 2,8 |
12 | trắm đen+ mè trắng+ ba ba | 1 | 2,8 |
Tổng | 36 | 100 |
Sự kết hợp ghép các loài cá nuôi với tỷ lệ ghép hợp lý sẽ tận dụng tối ưu dinh dưỡng tự nhiên trong ao, xử lý ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả của hệ thống nuôi.
Kích cỡ cá trắm đen khi thả trung bình là 0,48kg/con, cỡ nhỏ nhất là 0,03kg/con.
Cá trắm đen nếu thả thưa trong ao đầm có động vật nhuyễn thể phong phú thì một năm nuôi cá thể đạt khối lượng 3-4 kg với cỡ cá giống 0,1-0,15 kg/con. Nhưng ở Trung Quốc cỡ cá trắm đen thả tốt nhất là 0,5-0,7kg/con khi nuôi ghép trong ruộng lúa với mật độ rất thưa là 1 con/80-150m2 ruộng, với điều kiện giầu ốc thì sau một năm đạt 4-7kg.
Thức ăn ưa thích của cá trắm đen là ốc. Và có thể bổ sung thêm ngô, cám, gạo hoặc thức ăn viên công nghiệp. Thức ăn nhân tạo là sự lựa chọn thứ 2 của cá trắm đen vào mùa hè, mùa thu nhưng chúng không ăn vào mùa xuân.
Bệnh của cá trắm đen: Vào khoảng tháng 5-6 là thời điểm tiết trời chuyển mùa xuân sang hạ, nhiều đợt gió mùa xuất hiện làm sự thay đổi nhiệt độ và môi trường đột ngột cùng với sự phát triển mạnh mẽ của vi sinh vật gây bệnh làm cho cá dễ mắc bệnh. Các biểu hiện của bệnh cá trắm đen là cá tuột vẩy, mất nhớt, đóng rêu, thối mang và không có biểu hiện gì. Bệnh thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết đột ngột. Bệnh thường xảy ra ở mọi kích cỡ của cá.
Có thể bạn quan tâm
Cá trắm đen là loài cá nước ngọt đặc sản, thịt cá có hàm lượng dinh dưỡng cao, thơm ngon và đặc biệt có một số tác dụng tốt trong y học nên được dân Việt Nam và Trung Quốc ưa chuộng.
Nuôi vỗ cá bố mẹ phát dục từ tháng 11 - 12: Chế độ cho ăn: cho cá ăn 5% trọng lượng thân/ngày, nguồn thức ăn là dắt biển, ốc bươu vàng… cho ăn bổ sung thêm 1% cám công nghiệp loại 7592-NA của hãng cagill có độ đạm 28%. Chế độ thay nước: hàng tháng thay nước 2 lần 40-50cm nước.
Chọn ao ương tốt nhất là hình chữ nhật, ao ương cá từ cá hương lên cá giống có diện tích từ 300-500m2; nhưng diện tích ao ương cá giống thích hợp nhất từ 1.000-2.000m2, mức nước trong ao từ 1,2-1,5m. Chất đáy ao là đất cát hoặc pha cát; độ dày bùn đáy từ 10-15cm, nhưng không có bùn đáy ao càng tốt vì ao nuôi cá trắm cỏ giống không yêu cầu phải gây màu nước như ương cá mè trắng.
Chúng ta có thể sử dụng ao có sẵn hoặc ao mới đào để nuôi Trắm đen. Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình, có thể từ vài trăm m2 đến vài mẫu, nhưng tốt nhất chọn ao hình chữ nhật, có diện tích từ 1000-3000m2, độ sâu nước từ 2–2,5m. Những ao này sẽ thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch cá.Ương cá hương là bắt đầu từ con cá bột để đạt cỡ chiều dài 2,5-3 cm. Sau khi nở kích thước cá bột còn nhỏ, có chiều dài thân 0,6-0,8 cm, hoạt động rất yếu, phạm vi ăn hẹp, khả năng hấp thụ thức ăn kém. Ương cá hương là bắt đầu từ con cá bột để đạt cỡ chiều dài 2,5-3 cm. Sau khi nở kích thước cá bột còn nhỏ, có chiều dài thân 0,6-0,8 cm, hoạt động rất yếu, phạm vi ăn hẹp, khả năng hấp thụ thức ăn kém. Thời gian đầu thức ăn của loài cá bột rất giốngnhau, đều ăn động vật phù du loại nhỏ. Sau 10 ngày cá lớn dần và bắt đầu phân hoá về thức ăn. Theo quan sát thực tế, từ 14-15 ngày trở đi cá trắm cỏ đã ăn thức ăn xanh như bèo trứng cá, bèo tấm; cá trôi, cá Mrigan đã ăn mùn bã hữu cơ; cá mè trắng đã ăn
Cá trắm cỏ tuy không phải là loài cá có chất lượng cao nhưng lại được bà con ta nuôi nhiều vì nó dễ nuôi và mau lớn. Nó là loài cá nước ngọt, thường được thả nuôi ở ao, hồ hoặc nuôi trong lồng, bè trên sông.