Hướng Dẫn Kỹ Thuật Sản Xuất Ngô Lai DK 999

I. Đặc điểm:
- Thời gian sinh trưởng từ 90 – 95 - Chiều cao cây: 180 – 200 cm - Chiều cao đóng trái: 90 – 95 cm - Dạng hạt nửa đá, răng ngựa, màu vàng da cam - Tỷ lệ hạt/trái: 78 – 80% - Năng suất trung bình: 50 – 70 tạ/ha. II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc: 1. Thời vụ: - Vụ Đông Xuân: từ tháng 11 –12, có thể gieo đầu tháng 1 - Vụ Hè Thu từ tháng 4 – 5 - Vụ Thu – Đông trong tháng 7 - 8 2. Làm đất: - Bộ rễ của ngô lai nhiều và ăn sâu, thường có nhiều rễ chân kiềng nên khả năng chống đổ khá. - Chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất phải được cày, bừa kỹ, dọn sạch cỏ và cây vụ trước. 3. Gieo hạt: - Thay đổi tuỳ theo loại đất, mùa vụ và mức độ thâm canh. - Hàng cách hàng: 75cm, cây cách cây: 25 cm - Chỉ nên gieo 1 hạt/hốc, nên gieo thêm một số bầu để trồng dặm những cây bị hư (tránh không bị mất khoảng, ảnh hưởng đến mật độ). - Lượng giống trồng cho 1 ha từ 13 – 15 kg hạt giống. - Trỉa hạt với độ sâu 3 – 5 cm. 4. Phân bón: Nhu cầu phân bón cho cây ngô cao và phải cân đối NPK để phát huy hết tiềm năng năng suất. Lượng phân bón cho 1 ha: - Phân chuồng: 3 – 5 tấn/ha. - Urê: 300 kg/ha - Super lân: 400 kg - Clorua kali: 100 – 120 kg/ha Cách bón: + Bón lót: - Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân - Bón thúc đợt 1: (10 - 12 ngày sau khi gieo) – 100 kg urê/ha - Bón thúc đợt 2: (20 - 25 ngày sau khi gieo) – 100 kg urê/ha + 50 – 60 kg kali/ha - Bón thúc đợt 3: ( 45 – 48 ngày sau gieo) – 100 kg urê/ha + 50 kg kali còn lại. 5. Tưới tiêu: - Tuỳ điều kiện đất đai, thời tiết và yêu cầu của cây ngô qua các thời kỳ mà cung cấp nước thích hợp. Không để bị khô hạn hay ngập úng, nhất là trong giai đoạn trỗ cờ, phun râu và đóng trái (giai đoạn 45 – 75 ngày sau gieo). 6. Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh: - Kết hợp làm cỏ, xới vun gốc vào những giai đoạn bón phân - Dùng Furadan 3 H hay Basudin 10 H, BAM 5 H hoặc các trái bằng cách bỏ thuốc vào họng cây lúc 20 và 40 ngày sau gieo (mỗi lần 3 – 5 hạt/cây). - Trừ bệnh đốm vằn bằng Anvit 5 S hay Validacin 3Đ (chỉ nên phun thuốc khi bệnh có chiều hướng lây lan). 7. Thu hoạch: Khi lá bao trái đã khô, hạt cứng, chân hạt có chấm màu đen, nên chặt ngọn, phơi trái, sau đó, lột vỏ phơi trái ngoài nắng (ẩm độ còn khoảng 27- 28%) để khi thu hoạch, dễ tách hạt và giảm tỷ lệ bị nứt bể. Để bảo quản lâu phơi hạt tới khi độ ẩm còn khoảng 14 – 15%. Chú ý: Ngô lai hạt giống chỉ sử dụng 1 lần,nếu để giống trồng lại năng suất rất thấp hoặc không trái.Có thể bạn quan tâm

Triệu chứng và mức độ gây hại: Đối với cây ngô, rệp ngô (Aphis maydis) là một trong những loại sâu hại quan trọng. Rệp hút nhựa ở trên nõn ngô, bẹ lá, bông cờ, lá bi, làm cho cây ngô mất hết dinh dưỡng, trở nên gầy yếu, bắp bé đi, chất lượng hạt xấu kém. Ngô bị hại lúc còn non có thể không ra bắp được. Rệp phá hại làm giảm năng suất và phẩm chất ngô rõ rệt. Ngoài gây hại trực tiếp rệp ngô còn được coi là một loài môi giới truyền bệnh virus gây bệnh khảm lá và bệnh đốm lá trên ngô.

Cỏ dại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà trồng trọt đặc biệt là trồng lúa. Hiểu biết rõ về cỏ dại, nhà nông sẽ quản lý tốt cây trồng bằng những biện pháp phòng trừ cỏ dại thích hợp, có hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí sản xuất.

Ngô là cây dễ trồng, nhưng các khâu kỹ thuật chăm sóc thế nào để đạt năng suất cao, chất lượng hạt tốt, nhất là thời kỳ chuẩn bị thu hoạch thì không phải ai cũng biết và làm đúng.

Tiếp theo bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá xảy ra trên cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long và đông Nam bộ, bệnh đốm lá lớn và đốm vằn đã và đang xuất hiện gây hại cục bộ trên cây bắp ở một số tỉnh miền đông Nam bộ.

Giống ngô lai Sugar 75 có sức sinh trưởng khoẻ, phát triển nhanh, thời gian thu hoạch sớm, có thể trồng nhiều vụ trong năm, cho bắp to, tỉ lệ đóng bắp cao, chắc, đều hạt. Hạt có hàm lượng đường cao, phù hợp cho ăn tươi, làm nguyên liệu chế biến thực phẩm đóng hộp.