Giống Lúa PĐ211
Giống Lúa PĐ211 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính từ tổ hợp lai Sahel 108/P6 với sự trợ giúp của kỹ thuật nuôi cấy bao phấn, quá trình chọn lọc theo định hướng thâm canh, có chất lượng dinh dưỡng và thương phẩm tốt (Sahel 108 là giống lúa chịu hạn và P6 là giống lúa thâm canh có hàm lượng protein cao).
Giống lúa PĐ211 thấp cây (95-100cm), có thời gian sinh trưởng (TGST) trung bình từ 115-118 ngày trong vụ Mùa, 140-145 ngày trong vụ Xuân, có dạng hình gọn, khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng đẻ nhánh khá (6-7 dảnh/khóm). Trong điều kiện đồng ruộng, giống có khả năng kháng bệnh đạo ôn và khô vằn; nhiễm nhẹ bạc lá, rầy nâu; khả năng chịu rét và chống đổ khá, độ thuần ổn định.
Giống PĐ211 có dạng bông to, dài, xếp hạt thưa, số hạt/bông cao (140-145 hạt/bông), tỷ lệ hạt chắc/bông cao (90 ±2%), độ tàn lá muộn. Giống PĐ211 cho năng suất trung bình đạt 55-60 tạ/ha trong vụ Mùa và 60-65 tạ/ha vụ Xuân, tương đương với giống lúa BC15, nếu thâm canh tốt có thể đạt trên 70 tạ/ha. Đây là giống chịu thâm canh khá, chịu hạn và chịu mặn trung bình, khả năng thích ứng rộng, gieo cấy trong trà Xuân chính vụ và Mùa trung tại các tỉnh phía Bắc.
Giống PĐ211 là giống có chất lượng gạo cao: Hàm lượng amylose thấp (18-20%), hàm lượng protein cao 10,5% tương đương với giống P6, dạng hạt gạo nhỏ dài (6,5mm), trong, cơm mềm, đậm, trắng bóng và ngon.
Giống PĐ211 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc năm 2011.
Có thể bạn quan tâm
Tại Nghệ An, bước vào vụ xuân 2011 này, Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn đã chỉ đạo gieo trồng 50 ha, trong đó điểm tập trung lớn nhất là tại xã Nghĩa Lộc thuộc huyện Nghĩa Đàn, đã gieo cấy đến 38ha
Nhằm chủ động giống thủy sản, Chi cục Thủy sản Bắc Giang triển khai đề tài khoa học “Nghiên cứu khả năng sinh sản nhân tạo cá trắm đen”, đã được Hội đồng nghiệm thu với kết quả khả quan.
Vụ xuân năm 2011, Cty CP Giống cây trồng miền Nam đã kết hợp với Trạm Khuyến nông Mèo Vạc trồng trình diễn giống ngô lai đơn SSC557 tại xóm Sủng Nhì, xã Sủng Máng
Thời gian thu hoạch hợp lý từ 7- 10 tháng sau khi trồng. Bình quân năng suất củ tươi đạt 33,4 tấn/ha (trong điều kiện thâm canh như Đồng Nai, Tây Ninh có thể đạt 40-50 tấn/ha), hàm lượng tinh bột 27,2%, hàm lượng HCN 105,9 mg/kg chất khô. Thân thẳng, nhặt mắt, thích hợp với điều kiện sinh thái Việt Nam. Dạng củ đồng đều, thịt củ màu trắng, thích hợp với chế biến và thị trường.
Giống lúa nếp ĐT52 có thời gian sinh trưởng ngắn. Tại miền Bắc vụ xuân 130 -135 ngày, vụ mùa 100 - 110 ngày. Miền Trung vụ ĐX 120 - 125 ngày, vụ HT 100 - 102 ngày. Cây cao 98 - 110 cm, cứng cây chống đổ tốt. Năng suất trung bình 60 - 65 tạ/ha, cao đạt 70 - 75 tạ/ha, tăng hơn giống đối chứng TK 90 từ 15 - 20%