Quy Trình Sản Xuất Giống Tôm Thẻ Chân Trắng Sạch Bệnh

Để tạo ra những con giống có chất lượng, phải tuân thủ một quy trình sản xuất hoàn chỉnh. Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc quy trình sản xuất giống TTCT của Công ty TNHH Uni-President Việt Nam.
Lưu trình xử lý nước
Nước biển được xử lý theo các bước sau:
Nước biển -> Ao lắng -> Lọc cát (lần 1) -> Hệ thống xử lý Ozone -> Hồ chứa tạm -> Lọc cát (lần 2) -> Lọc than hoạt tính.
Đối với nước nuôi ấu trùng nhỏ, nuôi tảo, sinh sản…, nước còn tiếp tục được lọc tuần hoàn (ít nhất là 24h) bằng hệ thống túi lọc 1 µm và than hoạt tính, bổ sung EDTA, nước sẽ được xử lý UV (tia cực tím) trước khi đưa vào sử dụng.
Nuôi vỗ tôm bố mẹ và cho sinh sản
Nguồn gốc tôm bố mẹ: Sử dụng tôm sạch bệnh SFP (Specific Pathogen Free), được nhập từ các công ty như: SIS, Kona, Global Gen, High Health.
Chăm sóc và quản lý: Sử dụng thức ăn viên hoặc thức ăn tươi sống (mực, dời, hàu), bổ sung Vitamin A,D,E,B,C và các khoáng chất khác trộn vào thức ăn. Khẩu phần cho ăn 20-25% trọng lượng thân.
Mật độ: Nuôi riêng biệt con đực, cái với mật độ 10-12 con/m2, thay nước 100%/ngày.
Các yếu tố môi trường ổn định: pH từ 8-8,5; độ kiềm 96-120 ppm; độ mặn 28-34‰.
Nhiệt độ oC | pH | Độ mặn (‰) | Độ kềm (ppm) | Oxy hoà tan (D.O) (mg/l) | Khuẩn lạc vàng |
30 - 30,5 | 8 - 8,5 | 30 -32 | 96 -120 | >5 | 0 - 3 |
Kỹ thuật cho đẻ
Cắt mắt: Sau thời gian nuôi vỗ khoảng 30 ngày có thể tiến hành cắt mắt và cho sinh sản.
Sinh sản: Chọn tôm cái thành thục và chuyển vào bể tôm đực cho giao vĩ. Sau khi tôm giao vĩ thành công (có 2 túi tinh đính ở thelycum), chuyển tôm mẹ vào bể đẻ. Tạo môi trường yên tĩnh cho bể đẻ.
Ấp trứng: Sau khi tôm đẻ, tiến hành thu trứng và cho vào bể ấp. Mật độ ấp 5.000-8.000 trứng/lít. Nhiệt độ nước ấp 30-31oC.
Thu Nauplius: Dựa vào tính hướng quang, sử dụng ánh đèn để thu Nauplius. Trước khi Nauplius được chuyển vào bể ương nuôi, cần tắm qua dung dịch Iodine…
Quy trình ương nuôi ấu trùng
Chuẩn bị bể nuôi: Trước và sau mỗi đợt sản xuất tiến hành vệ sinh tổng thể trại ương (môi trường xung quanh trại, nền trại, bể nuôi, hệ thống khí, dụng cụ…) bằng xà phòng, dung dịch Iodine…
Các yếu tố môi trường trước khi thả Naupius
- Trước khi thả Nauplius, bổ sung tảo tươi, chế phẩm vi sinh...
Chăm sóc và quản lý
Mật độ nuôi: 180-220 Nauplius/l
- Thức ăn, cách cho ăn: Tảo tươi Thalassiossira, thức ăn dạng lỏng, Artemia Nauplius, Atemia Biomass.
Thức ăn tổng hợp (tùy vào từng giai đoạn ấu trùng mà ta phối trộn thức ăn cho phù hợp). Để tăng cường khả năng bắt mồi và sử dụng thức ăn có hiệu quả nên cho ăn 2 giờ/lần.
- Quản lý chất lượng nước: Kiểm tra chất lượng ấu trùng qua kính hiển vi 2 lần/ngày; kiểm tra các yếu tố môi trường nước mỗi ngày; kiểm tra thức ăn dư thừa và sức khỏe ấu trùng trước mỗi lần cho ăn…
Thu hoạch, vận chuyển, đóng gói
Thu hoạch: Hạ mức nước bể ương 50-60 cm, dùng vợt lớn thu hoạch, chuyển vào thùng chứa (các yếu tố môi trường nước phải có giá trị tương đồng với nước trong hồ nuôi) có sục khí oxy và ấu trùng Artemia, mật độ khoảng 1.000 PL/lít.
Có thể bạn quan tâm

Để có thêm nguồn cá tra tại chỗ cung cấp cho Đà Nẵng và các tỉnh lân cận mà không cần phải vận chuyển từ miền Nam ra, lần đầu tiên mô hình nuôi cá tra trong ao đất được thử nghiệm thành công ở nhà ông Lê Cổ (thôn An Châu, xã Hòa Phú, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng).

Chí phi thuốc thú y thủy sản trong chăn nuôi cá tra chiếm 3 - 5% giá thành. Tuy nhiên việc dùng thuốc như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao thì người nuôi chưa quan tâm đúng mức.

Nguyên nhân: Bệnh nhiễm trùng máu hay còn gọi là bệnh đốm đỏ là một loại bệnh khá phổ biến trong các ao nuôi cá tra thâm canh. Trong trường hợp bị dịch nặng, cá có thể chết đến 80-90%.

KỸ THUẬT ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG 1. Chọn ao và địa điểm: - Diện tích từ 1.000m2-2.000m2, độ sâu từ 1,5-2,0m.

Cách sử dụng nguồn bùn đáy và nước thải từ ao cá tra để trồng rẫy và cho ruộng lúa? Sau mỗi vụ nuôi, chủ hộ nuôi cá tra đều phải cải tạo ao bằng biện pháp nạo vét càng nhiều càng tốt lớp bùn lắng tụ dưới đáy ao để việc bón vôi đạt hiệu quả cao.