Trang chủ / Hải sản / Tôm sú

Phòng Ngừa Và Xử Lý Bệnh

Phòng Ngừa Và Xử Lý Bệnh
Ngày đăng: 31/07/2011

1. Trại giống

  • Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn
  • Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking)
  • Tôm bố mẹ tốt

2. Tôm giống

  • Kiểm tra bằng máy PCR
  • Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định
  • Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test)
  • Mật độ thả phù hợp

3.  Ao nuôi

  • Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao
  • Diệt khuẩn trong ao và nước:
    • Chlorine 30ppm: xử lí bệnh phát sáng và phân trắng.
    • Formaline 70ppm: SEMBV
    • B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80): Bệnh phát sáng và phân trắng.
    • KMnO4 2-3ppm: Bệnh phát sáng và phân trắng, hoặc 10ppm đối với SEMBV
  • Diệt các vật chủ trung gian  
    • Chlorine 30ppm: xử lí bệnh phát sáng và phân trắng.
    • KMnO4 2-3ppm: Bệnh phát sáng và phân trắng, hoặc 10ppm đối với SEMBV
  • Hạn chế cua vào ao: 
    • dùng FOS 500 EC 200 trộn với cá tươi (1kg)
  • Hạn chế ốc trong ao  
  • Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao.
  • Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao: Aqua bac (theo chương trình) 3kg/hecta (7ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Hoặc Power pack (theo chương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày.
  • Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên tục 45 ngày, sau đó ít nhất một tuần dùng một lần.
  • Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước, xiphông, tăng thời gian chạy máy xục khí.
  • Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh.

4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi

  • Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi
  • Men vi sinh
  • Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants)  và giảm tình trạng căng thẳng của tôm  khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời tiết của từng mùa như C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat.
    • Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày)
    • C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đổi.
    • Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường biến đổi.
  • Vác xin (Vaccine)
  • Thức ăn bổ sung (Supplement feed)
  • Dùng tảo để phòng ngừa
  • Sử dụng vi sinh để phòng ngừa
  • Giảm so với mức bình thường
  • Thêm đường cát
  • Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thay đổi như độ đục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity) có thể xứ lý cho phù hợp bằng cách sử dụng D-100, Super-Ca, Sunslant WSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack.
  • Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó. Kiểm tra vibrio trong nước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngày tuổi) 7 ngày/lần (trong nước phải ít hơn 102 tế bào/cc và trong gan không nên có)
  • Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm.  
  • Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc tảo chết nhiều xử lý bằng phương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cung cấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack.

5. Xử Lý

  • Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300, Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng 
  • Thuốc diệt khuẩn
  • Xử lí bệnh phát sáng:
    • Giúp cho tôm có sức kháng bệnh
    • Trộn Vibrocine 50cc./ 1kg thức ăn, cho ăn mỗi bửa, cho ăn một tuần nghỉ một tuần (liên tục suốt vụ nuôi)
    • Trộn Zymetin vào thức ăn từ số 4002 đến 4005 5-10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường hợp tôm bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn
  • Xử lí bệnh thân đỏ đốm trắng:
    • Giúp cho tôm có sức kháng bệnh (Tôm bắt từ trại đã miễn nhiễm SEMBV)
    • Trộn Semvac-P cho tôm ăn từ giai đoạn PL trong ao/ ao ương - Phương pháp này có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh khi đã dùng được 30-45 ngày.
      • Tôm trong ao ương: 10gram/1kg thức ăn (mỗi ngày một bữa)
      • Tôm từ 0-1 tháng tuổi: 10gram/1kg thức ăn (mỗi ngày một bữa)
      • Tôm từ 1-2 tháng tuổi: 10gram/1kg thức ăn (ngày cách ngày)
      • Tôm từ >2 tháng tuổi: 10gram/1kg thức ăn (3-5 ngày dùng 1 lần)
  • Trộn Zymetin vào thức ăn từ số 4002 đến 4005: 5-10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường hợp bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn.

Có thể bạn quan tâm

Phòng Trị Bệnh Đen Mang Cho Tôm Phòng Trị Bệnh Đen Mang Cho Tôm

Trong ao xảy ra các hiện tượng tảo tàn, ô nhiễm hữu cơ cao, các vật chất lơ lửng trong ao sẽ bám vào mang làm nó chuyển sang màu vàng, nâu đen.

04/01/2012
Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Tôm Rằn (Penaeus Semisulcatus) Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Tôm Rằn (Penaeus Semisulcatus)

Tôm rằn (Penaeus semisulcatus) là loài tôm có kích thước lớn, thích ứng với nhiệt độ cao, độ mặn cao, ăn tạp, có giá trị kinh tế như tôm sú cùng cỡ và là một trong số 110 loài thuộc họ tôm he (Penaeidae) (theo FAO). Tôm rằn có thể nuôi xen canh với tôm sú đối với ao nuôi tôm sú chỉ nuôi được một vụ nhằm hạn chế dịch bệnh và giải quyết việc làm cho nông dân; nuôi ghép với cá rô phi làm tăng hiệu quả của ao nuôi lên khoảng 20% so với nuôi đơn cá rô phi.

27/06/2011
Quy Trình Nuôi Tôm Sú Thâm Canh, Bán Thâm Canh Quy Trình Nuôi Tôm Sú Thâm Canh, Bán Thâm Canh

Để giúp người nuôi hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do dịch bệnh Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Bạc Liêu khuyến cáo quy trình nuôi tôm Thâm canh - Bán thâm canh đang áp dụng thành công cho đối tượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng như sau

13/11/2011
Quản Lý Bùn Đáy Ao Tôm Quản Lý Bùn Đáy Ao Tôm

Bùn là nguyên nhân chính gây ô nhiễm trong ao và là nơi phát sinh mầm bệnh. Vì vậy, quản lý tốt bùn đáy sẽ phòng tránh được những rủi ro và nâng cao năng suất tôm nuôi

17/11/2011
Cách Chọn Tôm Giống Tốt Cách Chọn Tôm Giống Tốt

Những năm qua, một số hộ nuôi tôm thành công nhờ mua tôm từ những trại sản xuất giống có chất lượng. Kinh nghiệm cho thấy, nếu chưa có mối quan hệ tốt với một trại đáng tin cậy, người nuôi tôm nên dựa vào một số chỉ tiêu biểu hiện mối liên quan giữa chất lượng tôm giống và sự sinh trưởng của tôm để lựa chọn được con giống tốt. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng tôm, góp phần không nhỏ để người nuôi trồng tránh được thiệt hại không đáng có.

02/01/2012