Trang chủ / Cá nước ngọt / Cá rô phi

Mozambique cảnh báo bệnh đốm đỏ ở cá

Mozambique cảnh báo bệnh đốm đỏ ở cá
Tác giả: 2LUA.VN biên dịch
Ngày đăng: 13/10/2020

Các nhà chức trách nghề cá của Mozambique cho biết họ đang cảnh giác cao độ về khả năng bùng phát dịch bệnh đốm đỏ sau đợt bùng phát gần đây ở Malawi láng giềng.

Theo báo cáo trên Market Watch và Tân Hoa Xã , các nhà sản xuất cá Mozambique đang được yêu cầu báo cáo bất kỳ trường hợp tiềm ẩn nào của hội chứng loét biểu sinh (EUS) , hoặc bệnh đốm đỏ, cho chính quyền địa phương. Căn bệnh này có thể gây tử vong ở một số loài cá và có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho các trang trại nuôi cá. Cụ thể là ở Mozambique , một đợt bùng phát có thể đe dọa nghiêm trọng đến các hoạt động nuôi trồng thủy sản nội địa trong khu vực.

Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Nuôi trồng Thủy sản Rafael Rafael cho biết: “Trong trường hợp nghi ngờ sự tồn tại của một trường hợp có khả năng mắc bệnh EUS, các ngư dân phải gửi mẫu cho chúng tôi để chúng tôi kiểm tra và hiểu liệu chúng tôi có đang đối mặt với căn bệnh đó hay không”. tại một cuộc họp báo ở Maputo.

Mặc dù căn bệnh này không gây chết người, nhưng người tiêu dùng được khuyến cáo không nên ăn bất kỳ loại cá nào đã bị nhiễm bệnh đốm đỏ.

Giám đốc cho biết: “Mọi người không nên tiêu thụ động vật có khả năng bị nhiễm bệnh này vì chúng có thể truyền các loại vi khuẩn khác sang người”.

Theo Cộng đồng Phát triển Nam Phi, tình hình cũng đe dọa nghiêm trọng đến nghề cá trong khu vực và nuôi trồng thủy sản ở vùng nước nội địa, đặc biệt là ở lưu vực sông Zambezi.

Hội chứng loét phát ban (Bệnh đốm đỏ)

Nó là gì?

Hội chứng loét biểu sinh (EUS), còn được gọi là bệnh đốm đỏ (RSD) và u hạt cơ (MG), là một tình trạng nổi hạch theo mùa có tầm quan trọng lớn ở cá nước ngọt và cá cửa sông hoang dã và nuôi.

Lần đầu tiên nó được báo cáo ở cá ayu nuôi (Plecoglossus altivelis) ở Nhật Bản vào năm 1971. Sau đó nó được báo cáo ở cá cửa sông, đặc biệt là cá đối xám ở miền đông Úc vào năm 1972.

Loại nấm liên quan đến EUS còn được gọi là Aphanomyces invadans, A. piscicida, A. xâm nhập và ERA (Aphanomyces liên quan đến EUS). Rhabdovirus cũng có liên quan đến các đợt bùng phát cụ thể, và vi khuẩn Gram âm thứ cấp luôn lây nhiễm các tổn thương EUS.

Nó có thể xảy ra ở đâu và khi nào?

Đợt bùng phát đã mở rộng phạm vi qua Papua New Guinea vào Đông Nam Á và Nam Á, và gần đây là Tây Á, nơi hiện đã đến Pakistan.

Các đợt bùng phát bệnh loét ở nam giới (Brevoortia tyrannus) ở Hoa Kỳ đã được chứng minh là rất giống với EUS ở châu Á.

Trên toàn khu vực, hơn 50 loài cá đã được chẩn đoán mô học xác nhận là bị ảnh hưởng bởi EUS, nhưng một số loài nuôi quan trọng, bao gồm cá rô phi, cá sữa và cá chép Trung Quốc, đã được chứng minh là có khả năng kháng thuốc.

EUS chủ yếu xảy ra trong thời kỳ nhiệt độ thấp và sau thời gian mưa nhiều. Những điều kiện này tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh sản của Aphanomyces xâm lược, và nhiệt độ thấp đã được chứng minh là làm chậm phản ứng viêm của cá đối với nhiễm nấm.

EUS được truyền từ cá này sang cá khác qua nguồn cung cấp nước.

Các giai đoạn sống nhạy cảm của cá thường là cá con và cá trưởng thành. Không có báo cáo về EUS được tìm thấy trong cá bột hoặc ấu trùng cá

Chẩn đoán

Khi EUS lây lan vào ao nuôi cá, tỷ lệ mắc bệnh cao (> 50%) và tỷ lệ chết cao (> 50%) có thể được quan sát thấy trong những năm có mùa lạnh kéo dài, với nhiệt độ nước từ 18 đến 22C. Một số cá bị nhiễm bệnh có thể hồi phục khi hết thời gian lạnh.

EUS có thể được phát hiện dễ dàng trong các mẫu cá bị bệnh được thu thập từ các khu vực nhiễm EUS bằng kỹ thuật mô học. Cá có thể có các đốm đỏ hoặc vết loét nhỏ.

Không có thông tin chỉ ra rằng cá có thể là vật mang A. xâm lược suốt đời. Nói chung, hầu hết cá bị nhiễm bệnh chết trong đợt bùng phát. Mặc dù một số cá bị nhiễm EUSin bị nhiễm bệnh ở mức độ nhẹ hoặc trung bình có thể phục hồi, nhưng chúng không có khả năng mang mầm bệnh suốt đời.

Kiểm soát / Điều trị

Kiểm soát EUS trong các vùng nước tự nhiên có lẽ là không thể. Trong các vụ dịch xảy ra ở các thủy vực nhỏ, khép kín, bón vôi cho nước và cải thiện chất lượng nước, cùng với việc loại bỏ cá bị nhiễm bệnh, thường có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ chết.


Có thể bạn quan tâm

Bệnh ISKNV ở cá rô phi Bệnh ISKNV ở cá rô phi

Cá rô phi là một trong hai đối tượng nuôi chủ lực ở nước ngọt ở Việt Nam cũng như trên thế giới, tuy nhiên trong những năm gần đây tình hình dịch bệnh ở cá diễn

16/09/2020
Lưu ý quan trọng khi nuôi cá rô phi bằng công nghệ biofloc Lưu ý quan trọng khi nuôi cá rô phi bằng công nghệ biofloc

Ứng dụng công nghệ biofloc cho nuôi cá rô phi giúp giảm được khoảng 20 – 30% lượng thức ăn hàng ngày, hệ số tiêu tốn thức ăn giảm xuống còn 1.1 – 1.2

30/09/2020
Lo sợ về chất chống oxy hóa làm nữ tính hóa có trong thức ăn cho cá Lo sợ về chất chống oxy hóa làm nữ tính hóa có trong thức ăn cho cá

Một trong những trại sản xuất giống cá rô phi hàng đầu thế giới đã phát hiện ra sự gia tăng đáng kể tỷ lệ cá rô phi cái trong đàn cá đực bình thường

06/10/2020