Kỹ thuật nuôi ghẹ xanh lột
Ghẹ xanh là đối tượng khai thác rất lớn ở vùng biển của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt là vùng biển Phước Hải. Sản lượng khai thác không chỉ nhiều mà chất lượng thịt ghẹ cũng rất ngon cho nên thương hiệu ghẹ Phước Hải đã được người tiêu dùng nhiều nơi biết đến.Tuy nhiên, nguồn ghẹ thịt dồi dào có trong tự nhiên lâu nay chỉ bán ở các chợ hoặc bán cho lái buôn với giá 50.000 -100.000 đồng/kg. Trong khi đó, ghẹ lột là loại hàng thương phẩm có giá trị cao về kinh tế và dinh dưỡng, được thị trường trong nước và thế giới ưa chuộng. Giá ghẹ lột có thể cao gấp 2-3 lần so với giá ghẹ thô ban đầu nên hiện nay nghề nuôi ghẹ lột thương phẩm trở thành nghề mang lại thu nhập cao.
1. Thiết kế bể nuôi.
- Nuôi trong bể xi măng 5x5= 25 m2, có che bớt ánh sáng bằng lưới chắn để nhiệt độ trong bể nuôi không quá 300C
- Các yếu tố thủy lý, thủy hóa: nhiệt độ nước dao động 25-300C, độ muối duy trì 30 – 33 %o oxy hoà tan 6,2 - 6,5mg/l và pH khoảng 7,8-8
- Bể nuôi phải được sục khí liên tục 24/24 giờ và thay nước 100%/ngày
2.Chọn giống
Ghẹ xanh nuôi lột chọn cỡ từ 15 - 20 con/kg, trọng lượng từ 50 - 70g/con. Chọn những con chắc thịt, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, đủ chân càng và mai yếm không bị dập nứt. Trường hợp những con hình thành lớp vỏ mới chuẩn bị lột xác, khỏe mạnh có đủ chân càng nuôi riêng.
Kỹ thuật xử lý để ghẹ lột đồng loạt
Để ghẹ xanh lột vỏ đồng loạt có thể áp dụng biện pháp cắt mắt và trộn chất Chitosan 1% vào thức ăn cho ghẹ ăn.
Sau khi tuyển ghẹ nuôi lột, cho ghẹ vào bể có sục khí nuôi lưu từ 10-12 h để ghẹ hồi sức và ổn định. Bổ sung Vitamin C vào bể nuôi để tăng thêm sức đề kháng cho ghẹ.
Khi kiểm tra ghẹ đã khỏe mạnh, giảm nhiệt độ nước xuống còn 20-220C và thực hiện cắt mắt. Dùng kéo đã khử trùng để cắt mắt ghẹ.
- Cắt mắt: Đốt nóng kéo hoặc dùng cồn khử trùng kéo cắt. Một người cầm giữ ghẹ, một người cắt, vết cắt tính từ gốc mắt ra là 2-3 mm. Sau khi cắt mắt tiếp tục nuôi thêm 10-12 h trong bể để ghẹ ổn định. Khi trời mát cho ghẹ vào bể nuôi lột.
- Cho ăn thuốc: Cá tươi rửa sạch trộn với chất kích thích lột vỏ của giáp xác là chất Chitosan với nồng độ 1%, có thể dùng dầu mực bao thức ăn để tăng khả năng của thuốc. Ghẹ cắt mắt sử dụng chất Chitosan trong vòng 14 ngày ghẹ lột vỏ đồng loạt, tỷ lệ 70 - 80%.
3. Chăm sóc, quản lý
Thức ăn cho ghẹ lột là cá tạp tươi cắt thành miếng nhỏ, rửa sạch và rải đều khắp bể cho ghẹ ăn. Lượng thức ăn hàng ngày từ 10-20% trọng lượng thân và tùy thuộc vào sức ăn của ghẹ.
Ngày cho ghẹ ăn 2 lần vào buổi sáng (5-6h) và chiều (17-18h), cho ghẹ ăn lúc mới thay nước và tránh cho ăn lúc nhiệt độ cao. Những ngày đầu ghẹ ăn nhiều, sau ngày thứ 9, 10 trở đi sức ăn của ghẹ giảm và bắt đầu lột.
Kiểm tra: Sau từ 9 đến 14 ngày nuôi, một số ghẹ đã chuyển sang giai đoạn chuẩn bị lột. Người nuôi dùng ngón tay ấn nhẹ vào mép dưới mai ghẹ sẽ nghe thấy tiếng gãy của mai. Tách riêng những con chuẩn bị lột sang bể nuôi mới, thay nước để kích thích ghẹ lột, thay 100% nước hàng ngày và giữ nhiệt độ nước ổn định từ 28 - 300C.
Ghẹ sắp lột vỏ không cho ăn, 2 - 3 giờ kiểm tra 1 lần, chú ý thay nước sạch cho ghẹ lột nhanh.
Cách nhận biết ghẹ chuẩn bị lột: Màu sắc trên lưng ghẹ chuyển từ màu xanh sau khi cắt mắt sang màu xanh hơi đỏ và chuyển tiếp sang màu xanh nâu hơi đậm.
Công việc lọc ghẹ lột được thực hiện liên tục vì sau khi lột vỏ hoàn toàn phải tiến hành thu hoạch và bảo quản ngay vì chỉ 2 giờ sau khi lột vỏ ghẹ đã cứng lại
Thời gian ghẹ lột nhiều nhất từ 17 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau.
4. Thu hoạch
Ghẹ vừa lột được rửa sạch bằng nước ngọt ở nhiệt độ 150C, đem ghẹ lên cắt yếm, cắt ruột và gói vào bao nilon, sau đó xếp từng con vào trong vỉ, bảo quản lạnh và chuyển đến nơi tiêu thụ.
Một số thông số kỹ thuật về nuôi và thu hoạch ghẹ lột
Số TT | Các thông số | Yêu cầu kỹ thuật |
1 | Hình thái ngoài và trọng lượng ghẹ | Ghẹ chắc: 50-70 g/con |
2 | Môi trường nuôi | Nước biển tự nhiên |
3 | Kỹ thuật cắt mắt | Cắt 2 mắt bằng panh được khử trùng ở nhiệt độ nước 20 độ C |
4 | Thức ăn | Cá tạp tươi |
5 | Lượng cho ăn (% khối lượng ghẹ) | 10-20%/ ngày/lần x 2 lần |
6 | Chitosan ngâm với TA trong 1 giờ | 1g chitosan / 100 g thức ăn |
7 | Thay nước | 100 %/ ngày |
8 | Thời gian nuôi (ngày) | 14 |
9 | Thời gian thu hoạch ghẹ lột | từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 14 |
10 | Thời điểm vớt ghẹ lột ra ngoài | 15- 20 phút sau khi ghẹ lột vỏ |
11 | Bảo quản sản phẩm | nhiệt độ -20 độ C |
Có thể bạn quan tâm
Nuôi cua biển đòi hỏi chuyên môn trong chăn nuôi động vật giáp xác, kiểm soát chất lượng nước, quản lý ao, dinh dưỡng, xử lý và tiếp thị.
Cua biển rất phổ biến do nhu cầu lớn của nó trên thị trường xuất khẩu. Việc nuôi cua biển quy mô thương mại đang phát triển nhanh dọc theo các vùng ven biển
Trọng tâm của sự hợp tác này là thảo luận các lựa chọn để cải thiện khả năng sinh lời và phát triển bền vững với nông dân nuôi cua vỏ mềm ở Malaysia