Trang chủ / Cá nước ngọt / Cá lăng

Kỷ Thuật Nuôi Cá Lăng Nha

Kỷ Thuật Nuôi Cá Lăng Nha
Ngày đăng: 22/11/2012

Lợi Ích Từ Việc Nuôi Cá Lăng

Cá lăng (lăng nha, lăng vàng, lăng chấm) là đối tượng thủy sản được nuôi nhiều tại các địa phương trong cả nước, đem lại giá trị kinh tế cao. Nhiều hộ nhân dân cũng đã làm giàu từ mô hình nuôi cá lăng nha, lăng vàng, lăng chấm.

Để việc nuôi cá lăng đạt hiệu quả và cho năng suất cao, đòi hỏi bà con phải nắm bắt được kỹ thuật nuôi, chăm sóc và phòng trị bệnh. Những kiến thức trình bày trong sách đã được chúng tôi sưu tầm và nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu quý giá, sau đó chắc lọc những kiến thức cần thiết rồi biên soạn thành sách với mục đích là giúp bà con có thêm kinh nghiệm trong việc nuôi cá lăng để đạt hiệu quả kinh tế cao.

Hy vọng quyển sách sẽ mang lại nhiều điều bổ ích cho bà con nông dân.

Phần 1 – Kỹ Thuật Nuôi Cá Lăng Nha

Cá lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá trị thương phẩm cao. Trước đây, loại cá này chủ yếu được đánh bắt, khai thác từ tự nhiên. Nhưng hiện nay loài cá này là đối tượng thủy sản được bà con nuôi nhiều và cho năng suất cao.

I. Điều Kiện Ao, Bè Nuôi

- Để nuôi cá lăng nha đạt hiệu quả, có thể áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè. Tuy nhiên, nuôi trong bè cá lớn nhanh hơn.

- Ao nuôi rộng 1.000m2 trở lên, sâu 1,5 – 2m. Độ che phủ mặt nước không quá 30%. Lớp bùn dày 10 – 15cm, có thể chủ động cấp, thoát nước.

- Nếu nuôi bè, bè phải có thể tích từ 10m3 trở lên, đặt ở nơi có dòng chảy vừa phải.

- Nguồn nước dùng để nuôi cá lăng nha phải đảm bảo các thông số: Độ pH từ 6 – 8 (tốt nhất 6,5 – 7,5); O6xy hòa tan trên 3mg/l; độ trong 30 – 40 cm ; độ mặn 0 – 5%, hàm lượng NH3 dưới 0,01mg/l.

II. Chuẩn Bị Ao, Bè Nuôi

- Việc chuẩn bị ao, bè có ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu tẩy trùng ao, bè tốt thì mầm bệnh khó có cơ hội phát triển.

- Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) rải đều khắp đáy ao với lượng 10 – 15kg/100m2.

- Ngày sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để hấp thụ khí độc hoặc chế phẩm sinh học Environ AC xử lý ô nhiễm nền đáy ao với liều 1 – 1,5kg/1.000m3 nước để thúc đẩy việc phân hủy chất hữu cơ và khử khí độc.

- Phơi nắng đáy ao 1 – 2 ngày rồi khử trùng ao một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC, liều dùng 0,7 – 1 lit/1.000m3. hoặc Sanmolt F, liều dùng 1 -1,5 lit/1.000m3 hoặc Sanmolt F, liều dùng 1 – 1,5lit/1.000m3. Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.

- Đối với bè, kiểm tra, gia cố bè thật kỹ trước khi thả cá. Dùng BKS hoặc Sanmolt F phun vào bè để diệt mầm bệnh. Đặt bè nơi ít sóng gió, dòng chảy vừa phải, thuận lợi trong việc vận chuyển cá, vận chuyển thức ăn.

III. Thả Cá Giống

- Tiêu chuẩn: Cá không mất nhớt, đuôi và râu không bạc màu; cỡ đồng đều.

- Mật độ: Nếu nuôi trong ao bán thâm canh (nuôi ghép): thả 4 -5 con/m2(trong đó cá lăng nha chiếm 20 – 30 % tổng số cá thả). Thâm canh (nuôi đơn): thả 6- 8 con/m2. Ngoài ra, cần thả thêm 3 – 5% cá rô phi thường để làm thức ăn cho cá. Nếu nuôi trong bè, mật độ 60 – 70 con/m3.

- Thời gian thả: tốt nhất là thả cá vào buổi sáng, từ 8 giờ đến 11 giờ.

- Phòng bệnh cho cá bằng cách sát trùng (tắm cá) trước khi thả xuống ao, bè bằng muối ăn (1 muỗng canh pha trong 1 lít nước) hoặc bằng BKS, Sanmolt F theo liều hướng dẫn.

IV. Thức Ăn

- Có thể cho cá ăn bằng một trong các loại sau: cá tạp, cắt khúc vừa cỡ miệng. Thức ăn tự chế 50% cám + 50% cá. Thức ăn viên với độ đạm ít nhất 35%.

- Cho ăn 3 lần/ngày (sáng, chiều và tối). Cữ tối chiếm 40 – 50% tổng lượng thức ăn trong ngày.

- Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng sức đề kháng, tiêu hóa tốt, lớn nhanh. Các chất bổ sung gồm: Các loại Vitamin C; chế phẩm vi sinh vật, men tiêu hóa (Aqualact 1g/kg thức ăn); các sản phẩm chứa axit amin, sorbitol (Hepatofish 2,5g/kg thức ăn); khoáng vi lượng (Vitatech F liều lượng 1 – 2g/kg thức ăn).

V. Chăn Sóc

- Nếu nuôi ao, thường xuyên theo dõi hoạt động của cá, nhất là vào buổi sáng để xử lý kịp thời khi cá có biểu hiện bất thường. Định kỳ (15 – 20 ngày) thay nước ao một lần.

- Từ tháng thứ 2 trở đi, định kỳ 10 – 15 ngày tiến hành khử trùng nước và khử khí độc ở đáy ao bằng BKC với liều lượng 0,5lit/1.000m3 nước hoặc Sanmolt với liều 0,7 – 1lit/1.000m3.

- Trong điều kiện nuôi bè, thường xuyên theo dõi hoạt động ăn mồi của cá, nhất là vào lúc nước đứng, nước đổ để xử lý kịp thời.

- Phòng bệnh cho cá bằng cách: treo túi vôi ở đầu bè. Cứ 15 ngày khử trùng bè 1 lần bằng BKC (phun trực tiếp xuống bè).


Có thể bạn quan tâm

Biện Pháp Kỹ Thuật Để Hạn Chế & Khắc Phục Bệnh Cá Trong Giai Đoạn Chuyển Mùa Biện Pháp Kỹ Thuật Để Hạn Chế & Khắc Phục Bệnh Cá Trong Giai Đoạn Chuyển Mùa

Với xu hướng thâm canh hóa trong nghề nuôi cá thì bệnh cá xảy ra trong quá trình nuôi, nhất là vào gia đoạn chuyển mùa, là điều khó tránh khỏi và nó cũng đã gây ra nhiều tổn thất cho người nuôi. Tuy nhiên, nếu người nuôi tuân thủ một số yêu cầu kỹ thuật sau đây sẽ góp phần hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra do cá bệnh.

05/12/2012
Kỷ Thuật Nuôi Cá Lăng Nha Trong Bè Kỷ Thuật Nuôi Cá Lăng Nha Trong Bè

Ở nước ta cá lăng nha thích hợp ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nơi được hưởng nguồn nước ngọt của sông Tiền và sông Hậu. Cá lăng nha có thịt trắng chắc, ít xương dăm, mùi vị thơm ngon.

22/11/2012
Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Cá Lăng Vàng Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Cá Lăng Vàng

Nếu cá bố mẹ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nuôi trong bè (được cho ăn bằng cá tạp) thì phải thuần dưỡng chúng trong ao đất từ 1 đến 2 tháng rồi mới tiến hành nuôi vỗ. Việc thuần dưỡng nhằm mục đich tập cho cá quen với điều kiện nuôi ao đất và thức ăn viên dạng nổi.

05/12/2012
Cách Xử Lý Khi Cá Trúng Độc Nổi Đầu Cách Xử Lý Khi Cá Trúng Độc Nổi Đầu

Tình trạng cá trong các ao nuôi bị trúng độc hoặc nổi đầu, dẫn tới cá chết hàng loạt diễn ra khá thuyền xuyên ở nhiều địa phương, anh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả nuôi. Về mặt kỹ thuật, khi phát hiện trường hợp trên, cần phân biệt chính xác sự trúng độc và sự nổi đầu của cá nuôi để kịp thời có biện pháp cứu chữa phù hợp.

05/12/2012
Các Bệnh Thường Gặp Và Cách Điều Trị Các Bệnh Thường Gặp Và Cách Điều Trị

Khi bị bệnh, trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có những sợi nấm nhỏ, mềm tua tủa. Sau vài ngày sợi nấm phát triển đan chéo vào nhau thành búi trắng như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường (để cá bệnh vào nước dễ quan sát hơn).

05/12/2012