Hàm Lượng Thuốc Trừ Sâu Và Kim Loại Nặng Tối Đa Cho Tôm Nuôi

Ngoài các yếu tố quan trọng của chất lượng nước như oxygen hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, pH, đồ kiềm, ammonia, nitrite, sulfide, BOD phải theo dõi trong hoạt động nuôi tôm thì thuốc trừ sâu và kim loại nặng có từ các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp khác đổ vào nguồn nước sử dụng nuôi tôm cần được theo dõi và kiểm soát.
Bảng dưới đây giới thiệu hàm lượng tối đa cho tôm nuôi của các loại thuốc trừ sâu và kim loại nặng:
Thuốc trừ sâu (Pesticides) Hàm lượng tối đa chịu đựng sau 96h - LC50 (microgram/L) Hàm lượng tối đa an toàn (microgram/L) theo Tổ chức bảo vệ môi trường Mỹ
Aldrin/Dieldrin 0,2-16 0,003
BHC 0,17-240 4,0
Chlordane 5-3000 0,01
DDT 0,24-2 0,001
Heptachlor 0,3 0,001
Toxaphene 1-6 0,005
Endrine 0,13-12 0,004
Kim loại nặng
Cadmium 80-420 10
Chromium 2000-20000 100
Lead 1000-40000 100
Zinc 1000-10000 100
Mercury 10-40 0,1
Cu 300-1000 25
Có thể bạn quan tâm

Sau gần 7 năm nuôi cá kèo dưới chân ruộng muối, anh Hồ Minh Chiến, chủ nhiệm Hợp tác xã diêm nghiệp Hải Đông, xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, Bạc Liêu đã cho biết về kinh nghiệm của mình như sau:

1. Chuẩn bị ao nuôi Ao nuôi cá bống kèo (cá kèo) là những ao đất thông thường. Ở vùng ven biển có thể sử dụng ao nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh hoặc ao nuôi quảng canh để nuôi luân canh cá bống kèo.

Bệnh nhiễm khuẩn huyết Aeromonas Nguyên nhân: Do các vi khuẩn Aeromonas (A.hydrophil, A. caviae, A. sobria) gây ra. Bệnh phát sinh khi môi trường ô nhiễm, oxy hòa tan thấp, nuôi mật độ dày. Bệnh có thể xuất hiện quanh năm.

Do đặc điểm cá kèo sống thích nghi với mọi nguồn nước, độ mặn từ 0-40%o, thích hợp nhất là 10-25%o, nên nuôi xen canh sau khi thu hoạch muối hoặc tôm sú cho hiệu quả kinh tế cao nhất, chủ yếu là khai thác tối đa tiềm năng đất đai sẵn có.

Mô hình nuôi cá kèo trong ao lót bạt của hộ ông Bùi Thành Công ở ấp Rạch Cỏ, xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải- Trà Vinh được thực hiện trên diện tích 200m2.