Hàm Lượng Thuốc Trừ Sâu Và Kim Loại Nặng Tối Đa Cho Tôm Nuôi

Ngoài các yếu tố quan trọng của chất lượng nước như oxygen hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, pH, đồ kiềm, ammonia, nitrite, sulfide, BOD phải theo dõi trong hoạt động nuôi tôm thì thuốc trừ sâu và kim loại nặng có từ các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp khác đổ vào nguồn nước sử dụng nuôi tôm cần được theo dõi và kiểm soát.
Bảng dưới đây giới thiệu hàm lượng tối đa cho tôm nuôi của các loại thuốc trừ sâu và kim loại nặng:
Thuốc trừ sâu (Pesticides) Hàm lượng tối đa chịu đựng sau 96h - LC50 (microgram/L) Hàm lượng tối đa an toàn (microgram/L) theo Tổ chức bảo vệ môi trường Mỹ
Aldrin/Dieldrin 0,2-16 0,003
BHC 0,17-240 4,0
Chlordane 5-3000 0,01
DDT 0,24-2 0,001
Heptachlor 0,3 0,001
Toxaphene 1-6 0,005
Endrine 0,13-12 0,004
Kim loại nặng
Cadmium 80-420 10
Chromium 2000-20000 100
Lead 1000-40000 100
Zinc 1000-10000 100
Mercury 10-40 0,1
Cu 300-1000 25
Related news

Vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) là một bênh vi bào tử ký sinh và lần đầu tiên được mô tả và đặt tên từ loài tôm sú loại to hoặc tôm sú đen P.monodon từ Thái Lan năm 2009 (Tourtip et al. 2009. J. Invertebr. Pathol. 102: 21-29).

Hiện nay tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi vẫn còn xảy ra nhiều nơi. Kết quả quan trắc môi trường cho thấy, mẫu giáp xác ngoài tự nhiên còn phát hiện dương tính đối với bệnh đốm trắng khá cao.

Ôxy là một thông số môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và sinh sản nhờ vào tác động trực tiếp của nó đến lượng tiêu thụ thức ăn, sự trao đổi chất của vật nuôi và tác động gián tiếp của nó đến điều kiện môi trường.

Tảo lam không những có ảnh hưởng ích lợi cho ao nuôi vì sự hiện diện và phát triển của chúng ngoài việc gây ra các tình trạng thiếu ôxy, chúng còn có thể tiết chất độc gây bệnh gan tụy, phân trắng, tiết mùi hôi làm tôm nuôi có mùi lạ.

Trong giai đoạn xử lý nước đầu vụ nuôi thì việc diệt trừ được triệt để cá tạp đóng vai trò rất quan trọng tới hiệu quả nuôi cá, tôm. Rotenon và saponin là 2 hợp chất chủ yếu được dùng để diệt cá tạp, giáp xác.