Bệnh Hại Trên Cây Khoai Tây, Cà Chua Và Biện Pháp Phòng Trừ

Vụ thu đông cây cà chua, khoai tây hay bị các bệnh: mốc sương, xoăn lá, héo xanh. Thiệt hại do các bệnh trên gây ra là rất lớn về kinh tế, năng suất thu hoạch có thể giảm 30-70%. Vì vậy, người sản xuất cần lưu ý một số triệu chứng, đặc điểm gây hại và những biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trên cây cà chua, khoai tây.
1. Bệnh mốc sương
Triệu trứng: Bệnh do nấm phytophthora thuộc bộ sương mai, lớp nấm tảo khuẩn gây ra. Bệnh phá hoại tất cả các bộ phận trên và dưới mặt đất (lá, thân, cành, củ) và kể cả lúc đang tồn trữ. Bệnh gây hại nặng từ hạ tuần tháng 12 đến hết tháng 2, điều kiện nhiệt độ 12-220 C, độ ẩm không khí cao 90-100%, có mưa phùn ẩm ướt.
Trên lá: đầu tiên bệnh xuất hiện ở mép lá, sau đó lan rộng vào bên trong, vết bệnh có thể xâm nhiễm hết phiến lá và cả cuống lá, có màu nâu, trong điều kiện ẩm ướt mặt dưới lá có phủ một lớp mốc trắng và khô cong lại khi trời khô lạnh.
Trên thân, cành: vết bệnh hình bất định, màu nâu đen, phần mô bệnh bị teo lại, do đó dễ gẫy hay thối mềm.
Trên củ khoai tây: vết bệnh màu nâu, nâu xám lan rộng và lõm sâu vào phần thịt củ, trong điều kiện ẩm tạo thành lớp nấm trắng xốp, củ bị bệnh có thể bị teo khô hay thối ướt.
Trên quả cà chua: vết bệnh cứng, bề mặt không bằng phẳng, để lâu quả thối không chín được.
2. Bệnh xoăn lá
Triệu chứng: Bệnh do virut gây ra. Biểu hiện bệnh là ngọn xoăn vàng, nhăn nheo, màu vàng xanh xen kẽ, lá nhỏ dị hình. Nếu bị bệnh ở giai đoạn đầu, cây còi cọc, đối với cây cà chua thì không ra, đối với khoai tây thì ra củ nhỏ.
Đặc điểm lây lan và phát triển: Bệnh lan truyền bằng dịch cây, củ giống, hạt giống, qua tàn dư cây bệnh vụ trước, do bọ phấn chích hút truyền bệnh. Bệnh thường xảy ra trong vụ sớm, điều kiện nhiệt độ 28-350C.
3. Bệnh héo xanh và héo vàng
Triệu chứng: Bệnh do nấm Rhizoctonia Solani làm mốc trắng gốc, cây héo, lá gốc héo vàng, bó mạch thâm đen sau vài ngày cây bị bệnh sẽ chết. Bệnh do vi khuẩn Ralstonia Solanacearum, cây héo đột ngột, lá vẫn còn xanh, có thể héo từng cành, bó mạch hóa nâu chứa dịch nhờn màu trắng đục.
Đặc điểm lây lan và phát triển: vi khuẩn thích hợp trong điều kiện nhiệt độ 27-350C, mưa nhiều, mưa to, xâm nhập qua vết thương vào cây. Bệnh hại nặng ở vụ sớm. Nguồn bệnh cho năm sau là vi khuẩn trong đất và tàn dư cây bệnh năm trước.
4. Biện pháp phòng trừ tổng hợp
- Canh tác:
Luân canh cây trồng họ cà với cây lương thực và rau màu khác họ.
Trồng với mật độ thích hợp, tránh trồng mật độ quá dày tạo tiểu khu sẽ có ẩm độ cao, nấm dễ phát triển.
Bón cân đối NPK, tăng lượng phân kali và magiê, nhất là vụ mưa, giảm đạm. Chỉ dùng phân chuồng hoai mục.
Sau khi thu hoạch làm tốt công tác vệ sinh đồng ruộng thu gom các tàn dư đem chôn, ủ hay tiêu hủy xa ruộng.
Dùng giống chống bệnh (cà chua), giống sạch bệnh (khoai tây). Xử lý hạt trước khi gieo bằng dung dịch thuốc tím 0,1-0,2% trong 8-10 giờ.
Hóa học:
Phun thuốc trừ bọ phấn truyền bệnh vi rút bằng thuốc Regent, sóng mã 24 WG, Trebon... Dùng thuốc Amil 10SC, ValidamycinA, Steptomysin, Staner hoặc Esin-HP.
Dùng thuốc nội hấp: Ridomil Mz 72WP, Score 250 ND, Alpine phun phòng khi bệnh mốc sương chưa xuất hiện, nếu có vết bệnh điển hình lần phun đầu tiên phải cộng với thuốc tiếp xúc như Zineb, Mancozeb... mang lại hiệu quả kinh tế cao vì thuốc có tác dụng kéo dài từ 10-20 ngày, ít chịu tác động của thời tiết do mưa rửa trôi, giảm được số lần phun thuốc/vụ.
Có thể bạn quan tâm

Hàng trăm “hạt” giống khoai tây nằm gọn trong lòng bàn tay đủ để trồng trên diện tích cả trăm mét vuông. Và điều đặc biệt là, theo tác giả của công trình nghiên cứu, loại “hạt” này cho năng suất cao gấp đôi, gấp ba giống khoai tây bình thường.

Biện pháp bảo quản khoai tây bằng cát khô rất có hiệu quả. Sau khi bảo quản 5 tháng, củ không bị mọc mầm, không bị teo tóp do mất nước, tỷ lệ hao hụt dưới 10%. Quy trình bảo quản đơn giản, phù hợp với quy mô hộ gia đình.

Giống 3810 được dự án khoai tây Việt Đức nhập khẩu tháng 12-2002, tiến hành nhân giống vụ xuân 2003. Giống 3810 có đặc điểm cao cây, mắt củ sâu, ruột vàng trung bình, củ to và nhiều tiềm năng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất có thể đạt 25-27 tấn/ha.

2Lúa giới thiệu với bà con cách trồng Khoai mỡ trên đất phèn. Khoai mỡ hay khoai ngọt là loại cây ăn củ dễ trồng, có thể trồng hầu hết các loại đất. Tùy từng vùng trong đê hoặc ngoài đê mà có một kỹ thuật trồng phù hợp. Hiện nay, cây khoai mỡ là cây thực phẩm chủ lực trên đất phèn huyện mới Tân Phước.

Khoai tây cần nhiều nước nhất là ở thời kỳ phình củ và thời kỳ củ lớn nhanh. Trong giai đoạn này có thể tưới nước vào rãnh cho ruộng thấm đều nước sau đó tháo hết nước thừa đi