Trang chủ / Hải sản / Tôm thẻ chân trắng

Axit hữu cơ vi nang giúp nuôi tôm

Axit hữu cơ vi nang giúp nuôi tôm
Tác giả: 2LUA.VN biên dịch
Ngày đăng: 13/12/2018

Hỗn hợp mới giúp tăng năng suất và khả năng chống bệnh cầu trùng

Nuôi tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương là một ngành công nghiệp lớn ở châu Á nhưng thường xuyên phải đối mặt với các dịch bệnh, bao gồm cả nhiễm bệnh cầu trùng.

Sự bùng phát dịch bệnh trong ngành nuôi tôm đã gây thiệt hại kinh tế đáng kể trên toàn thế giới và đặc biệt mối đe dọa ngày càng tăng là “hội chứng tử vong sớm” (EMS) do plasmid trong vi khuẩn cầu trùng gây ra. Ngoài làm giảm khả năng miễn dịch, EMS hủy hoại đáng kể tế bào gan, dần dần gây tôm chết hàng loạt. Hơn nữa, do có một hạn chế lớn hoặc lệnh cấm sử dụng kháng sinh hoàn toàn nên người nuôi tôm ít có lựa chọn hơn để bảo vệ động vật chống lại các bệnh do vi khuẩn gây ra.

Axit hữu cơ trong thức ăn cho tôm

Các nhà nghiên cứu đã tìm ra các phụ gia thức ăn thân thiện với môi trường như  thuốc phòng bệnh tiềm năng. Một giải pháp thay thế tiềm năng là các axit hữu cơ, hoặc GRAS được coi là "rất an toàn", đã được sử dụng thành công như chất kích thích tăng trưởng và kháng sinh trong ngành thức ăn chăn nuôi qua nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, hiệu quả của chúng đối với năng suất nuôi tôm chưa được biết đến nhiều.

Gần đây, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu đối chứng trong đó tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (Litopenaeus vannamei) được cho ăn các chế độ hỗn hợp axit hữu cơ vi nang (OAB)  khác nhau ở mức 0 (đối chứng), 1, 2 hoặc 4% và đánh giá  hiệu suất tăng trưởng của chúng, hoạt động phenoloxidase (PO) và mô bệnh học gan sau 50 ngày. Hiệu quả sử dụng chất khô và photpho cũng được xác định. Vào cuối thử nghiệm cho ăn, tôm được thử thách với vi khuẩn gây bệnh cầu trùng và theo dõi tỷ lệ sống của chúng cùng với những thay đổi liên quan đến miễn dịch và bệnh lý gan tụy.

Axit hữu cơ vi nang

Các axit hữu cơ khác nhau được sàng lọc trước, riêng lẻ và kết hợp, cho các hoạt động đối kháng và hiệp đồng chống lại bệnh cầu trùng nhằm xây dựng một hỗn hợp tối ưu. Thí nghiệm hai tháng tiếp theo là nghiên cứu tôm thẻ chân trắng để giới hạn mức độ OAB thích hợp nhất trong khẩu phần ăn. Sau đó, OAB được đóng gói vào vi nang nhằm giảm thiểu chất cặn, điều này đặc biệt quan trọng đối với động vật giáp xác có nguồn cung cấp thức ăn tương đối chậm và phân nhỏ trong khi cho ăn.

OAB (OrgacidsTM-AQUA) được sản xuất và phát triển với Sunzen Feedtech Pte. Ltd (Malaysia), trong đó bốn axit hữu cơ (axit formic, lactic, malic và citric) được phủ một lớp lipid chuyên dụng sử dụng công nghệ làm mát ly tâm tốc độ cao nhằm sản xuất các viên nang nhỏ hơn 250 micron. Sản phẩm cuối cùng là bột mịn, không bị ăn mòn và có khả năng chống thấm nước của các axit hữu cơ hòa tan. Quan trọng hơn, công nghệ vi nang cho phép cung cấp các axit hữu cơ một cách từ từ theo toàn bộ chiều dài của ruột tôm để đạt hiệu quả tối ưu.

OAB được bổ sung vào chế độ ăn thực tế của tôm ở mức 0 (đối chứng), 1, 2 hoặc 4%. Bột đậu tương và dầu gan mực là nguồn protein và lipid chính

Một hình ảnh hiển vi điện tử của hỗn hợp axit hữu cơ vi nang được sản xuất bằng công nghệ phun mát ly tâm của Sunzen Feedtech Pte. Ltd. (Malaysia).

Thử nghiệm cho tôm ăn

Ba nhóm tôm tương ứng được cho ăn chế độ ăn thí nghiệm ba lần một ngày để nghiên cứu sự bão hòa ở hệ tuần hoàn khép kín trong 50 ngày và sau đó đo sự tăng trưởng, hoạt động PO và mô bệnh học gan. Trong một thí nghiệm riêng biệt, tôm được đo khả năng hấp thụ chất khô và phospho (P) và sau đó được thách thức với bệnh cầu trùng trong 10 ngày, tiếp theo là theo dõi sự sống, hoạt động PO và mô bệnh học gan tụy.

Sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và sử dụng P được cải thiện trong tất cả các phương pháp điều trị OAB, với  kết quả tốt nhất là 2% OAB (tăng trưởng và sử dụng P cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng), trong khi hoạt động PO không bị ảnh hưởng. Sự đề kháng của tôm đối với vi khuẩn V. harveyi (Hình 1) cũng như hoạt động PO được tăng cường đáng kể khi cho ăn chế độ OAB, và gan tụy ít tổn thương mô bệnh học hơn.

Hình 1: Tỷ lệ chết tích lũy (%) của tôm thẻ chân trắng sau khi được cho ăn hàm lượng OAB khác nhau và được thách thức với bệnh cầu trùng.

Hiệu quả axit hữu cơ ở tôm

Hiệu quả của phụ gia thức ăn OAB được thử nghiệm như một chất kích thích tăng trưởng nhờ khả năng sử dụng chất dinh dưỡng tối ưu, hỗ trợ các tế bào hấp thu lipid trong gan tụy. Đặc biệt, việc sử dụng P được tăng cường đáng kể, điều này có thể làm giảm lượng P thải ra quá mức và có hại đến môi trường thủy sinh xung quanh. Trong khi đó, mặc dù lượng thức ăn tiêu thụ không được đo trực tiếp, nhưng chế độ ăn của tôm được bổ sung axit hữu cơ cho thấy tôm hoạt động mạnh hơn. Một số axit hữu cơ như propionate và butirat, gần đây đã được báo cáo hoạt động như chất hấp dẫn thức ăn cho tôm thẻ chân trắng, mặc dù chúng không có trong công thức OAB được thử nghiệm.

Nghiên cứu này đã chứng minh sự tăng cường miễn dịch và khả năng bảo vệ gan tụy của axit hữu cơ. Tôm được cho ăn khẩu phần OAB có hoạt động PO cao hơn đáng kể và ít tổn thương gan tụy hơn, điều này có thể giải thích sự sống của tôm cao hơn trong thử thách V. harveyi. Cầu trùng gây chết tôm bằng cách giảm khả năng miễn dịch và gây tổn thương gan tụy.

Triển vọng

Việc sử dụng nguyên mẫu OAB được đánh giá trong nghiên cứu này hoặc các axit hữu cơ khác hoặc muối của chúng kết hợp hoặc đơn lẻ, có thể là một phụ gia thức ăn đặc biệt có lợi cho ngành nuôi tôm biển. Các thử nghiệm cho ăn tiếp theo hiện đang được tiến hành trên trang trại để xác nhận thêm các tác động có lợi của axit hữu cơ trong thức ăn cho tôm.

Ghi chú của tác giả: Để có báo cáo đầy đủ về nghiên cứu này, vui lòng tham khảo, “Romano, N., Koh, C.B., Ng, W.K. 2015. Hỗn hợp axit hữu cơ vi nang theo chế độ ăn giúp tăng cường sự tăng trưởng, sử dụng phốtpho, đáp ứng miễn dịch, tính toàn vẹn gan và chống lại cầu trùng harveyi trong tôm thẻ chân trắng, Litopenaeus vannamei. Nuôi trồng thủy sản 435, 228-236. ”


Có thể bạn quan tâm

Quy trình ương cá tra giống Quy trình ương cá tra giống

Cty CP GreenFeed VN là nhà sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy hải sản chất lượng cao với những thương hiệu nổi tiếng như thức ăn gia súc HiGain, GreenFeed (5 sao), thức ăn dạng viên cho cá nước ngọt và nước mặn AquaGreen và SuperWhite.

28/03/2015
Cách nào để thịt cá tra không bị vàng ? Cách nào để thịt cá tra không bị vàng ?

Cá tra thịt vàng, giá thấp so cùng loại (thịt trắng); càng thấp hơn so với giá cá basa. Vậy làm thế nào để thịt cá không bị vàng? Cá basa thích nghi với môi trường trong sạch, mát, dưỡng khí trong nước cao hơn.

28/03/2015
Kỹ thuật nuôi cá tra thịt trắng Kỹ thuật nuôi cá tra thịt trắng

Năm 2004, năm đầu tiên ngành chăn nuôi thủy sản tỉnh AG đạt tổng sản lượng trên 152.000 tấn cá nuôi, tăng 11,9% so năm 2003, đạt kim ngạch xuất khẩu 120 triệu USD, vượt qua kim ngạch xuất khẩu gạo.

28/03/2015
Cách làm trắng thịt cá tra Cách làm trắng thịt cá tra

Một nghiên cứu mới của trại giống Minh An, tỉnh Vĩnh Long, vừa đưa ra những biện pháp kỹ thuật để làm thịt cá tra từ vàng chuyển thành trắng.

28/03/2015
Cách ương cá tra bột nhân tạo Cách ương cá tra bột nhân tạo

Cải tạo ao: Là công việc rất quan trọng, quyết định tỷ lệ sống và sự thành công thất bại trong việc ương nuôi. Nên chọn ao có diện tích 1000 - 2000m vuông và chủ động cung cấp - tháo cạn khi cần thiết, đồng thời ao cần có bờ bao chắc chắn không có cây tạp cỏ dại mọc quanh ao.

28/03/2015