Trang chủ / Gia súc-Gia cầm / Nuôi bò

Trị Giun Phổi Trâu, Bò

Trị Giun Phổi Trâu, Bò
Ngày đăng: 25/07/2013

Xin giới thiệu với bà con cách trị giun phổi trâu, bò.

1. Nguyên nhân gây bệnh:

Bệnh giun phổi ở loài nhai lại còn gọi viêm phế quản, nguyên nhân do ký sinh trùng. Bệnh thường phát nhiều ở loài nhai lại, nhất là bò từ 2-12 tháng tuổi, sau đó giảm dần, đến tuổi trưởng thành bệnh nhiễm rất thấp. Bệnh gây ra do giun Dictyocaulus viviparus ký sinh ở phế quản và khí quản trâu bò và Dictyocaulus filaria ký sinh ở dê, cừu.

2. Cơ chế lây lan:

Giun trưởng thành sống ở đường hô hấp của phổi, khí quản và phế quản. Giun rất nhỏ, mảnh, dài 3-5 cm, dễ nhìn thấy khi mổ khám. Giun trưởng thành đẻ trứng, trứng có thể nở ngay thành ấu trùng, con vật ho bật lên, nuốt vào đường tiêu hoá và thải theo phân ra ngoài. Ở ngoài môi trường chúng nhanh chóng lột xác 2 lần thành ấu trùng III, gọi là ấu trùng cảm nhiễm, có khả năng gây bệnh.

Bò ăn phải ấu trùng lẫn trong cỏ, nước uống, ấu trùng tới ruột non, lột bỏ màng bọc, chui vào niêm mạc ruột, theo hệ lâm ba vào máu và về phổi. Tới phổi ấu trùng chui qua mạch máu vào phế bào và các phế quản nhỏ phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 21-30 ngày và chúng có thể sống ở phổi từ 2 tháng đến 1 năm.

3. Cơ chế sinh bệnh:

Ấu trùng di hành làm tổn thương một số cơ quan tổ chức như: Niêm mạc ruột, hạch lâm ba, phế quản ... Nếu nhiễm lượng giun lớn, gây viêm phổi, khó thở, ho, khí quản mất tính đàn hồi, nếu nhiễm khuẩn thứ phát có thể có mủ hay hoại tử phổi. Mặt khác chúng tiết độc tố làm con vật ngộ độc, sốt cao, gầy yếu...

4. Triệu chứng lâm sàng:

Thường biểu hiện giới hạn ở gia súc non bao gồm: Ho khan, ho ướt, số lần ho tăng dần lên (ho nhiều vào ban đêm). Con vật khó thở, chảy nước mũi, sốt từ 39,5-400C. Ăn kém hoặc bỏ ăn, gầy yếu dần, nếu phổi nhiễm trùng có mủ hoặc hoại tử con vật sẽ bị tử vong.

5. Bệnh tích:

Xác chết gầy, dưới da thuỷ thũng, xoang ngực tích nước, phổi sưng to, trên mặt phổi nhiều mụn, mầu phổi giống mầu gan và giun chứa đầy trong các chi nhánh phế quản.

6. Phòng và điều trị bệnh:

Phòng bệnh:

- Cho ăn đủ khẩu phần và cân đối về dinh dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng.

- Tẩy giun định kỳ bằng một trong các loại thuốc ở phần điều trị.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y như: Chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, ủ phân diệt trứng giun định kỳ

Điều trị: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau.

- Ivermectin: 2,5- 3 mg/kg thể trọng, tiêm bắp.

- Levamison: 6-7,5 mg/kg TT, tiêm bắp.


Có thể bạn quan tâm

Phương pháp giảm lượng khí thải mêtan cho bò sữa Phương pháp giảm lượng khí thải mêtan cho bò sữa

Theo một nhóm các nhà nghiên cứu quốc tế, một bổ sung vào thức ăn cho bò sữa cao sản có thể làm giảm thiểu phát thải khí mêtan 30%.

20/02/2019
Kinh nghiệm nuôi bò sinh sản Kinh nghiệm nuôi bò sinh sản

Nuôi bò cái sinh sản vẫn được coi là có lãi và ổn định trong quy mô nông hộ (10-12 triệu đồng/con/năm). Người nuôi chỉ cần đầu tư giống 1 lần để khai thác bê

20/02/2019
Kháng thể từ cây lúa mạch tái tổ hợp gen giúp phát hiện chất gây dị ứng trong sữa bò Kháng thể từ cây lúa mạch tái tổ hợp gen giúp phát hiện chất gây dị ứng trong sữa bò

Các chất gây dị ứng và kháng thể có tính chất tái tổ hợp (recombinant) rất quan trọng trong kỹ thuật chẩn đoán, chữa trị, chế biến thực phẩm và kiểm tra

13/03/2019
Chỉ số nhiệt độ độ ẩm THI Temperature Humidity Index Chỉ số nhiệt độ độ ẩm THI Temperature Humidity Index

Nó phản ánh tác động kết hợp của nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối, và là một chỉ số hữu ích, dễ dàng dùng để đánh giá nguy cơ sốc (stress) nhiệt.

13/03/2019
Kỹ thuật tăng vân mỡ cho thịt bò mà không làm tăng độ béo tổng thể Kỹ thuật tăng vân mỡ cho thịt bò mà không làm tăng độ béo tổng thể

Brad Johnson – một chuyên gia về phát triển cơ xương ở gia súc đã dẫn dắt một nghiên cứu kiểm tra biện pháp tăng vân mỡ cho thịt bò mà không làm tăng độ béo

13/03/2019