Tiêu chuẩn kỹ thuật lựa chọn tôm giống chất lượng
Khâu lựa chọn con giống là một trong những khâu quan trọng của quá trình nuôi tôm, bởi chất lượng tôm là một yếu tố quyết định chính cho sự thành công; tăng trưởng và tỉ lệ sống cũng như chi phí sản xuất. Bài viết hướng dẫn một số biện pháp kỹ thuật lựa chọn giống cũng như các phương pháp kiểm tra tôm giống.
Những vấn đề phát sinh khi sử dụng tôm giống kém chất lượng:
- Dễ phát sinh dịch bệnh nếu tôm giống mang mầm bệnh (Đốm trắng WSSV, hoại tử gan tụy cấp AHPNS, bệnh còi, vi bào tử trùng – EHV, bệnh IHHNV…)
- Tôm chậm lớn dẫn đến chi phí nuôi cao
- Tỉ lệ sống thấp
- Sức chống chịu của tôm với điều kiện môi trường kém
- Khả năng đề kháng với mầm bệnh kém.
Những yếu tố ảnh hưởng chất lượng con giống
- Chất lượng tôm giống bố mẹ
- Kỹ thuật sinh sản
- Cơ sở vật chất
- Vận chuyển tôm giống
Những phương pháp kiểm tra chất lượng tôm giống:
Kiểm tra bằng mắt thường: Tôm giống có hoạt động bơi lội linh hoạt, ruột đầy, màu sắc đẹp, đôi râu khép lại, các đốt bụng thon, dài, cơ bụng căng đầy, thịt đầy vỏ, đầu và thân cân đối; tôm bơi khỏe ngược dòng nước, bám vào thành bể tốt; phản xạ tốt khi gõ vào dụng cụ chứa; phụ bộ tôm hoàn chỉnh.
*Đuôi tôm: Nếu một con tôm giống khỏe mạnh đuôi có thể thấy rõ mở. Nếu các đuôi khép kín, chứng tỏ tôm giống này không được phát triển đầy đủ để thả giống.
*Kích thước: Với tôm thẻ chân trắng thả thường là P12 đến P15, có chiều dài 9-11 mm (tôm Sú là P15 – P20 chiều dài 15-18mm), kích cỡ đồng đều không dị hình, hình dáng cân đối, râu thẳng kéo dài tận đuôi.
*Màu sắc: PL chất lượng tốt có cơ thể trong suốt với sắc tố giống như nâu hoặc nâu sẫm (riêng tôm sú có màu nâu, nâu đen). Tôm có màu hồng hoặc màu đỏ có thể chỉ ra sự căng thẳng liên quan đến quá trình nuôi hoặc xử lý. Tôm thẻ tốt khỏe mạnh có màu sắc sáng trong.
*Vỏ sạch cho thấy động vật thường phát triển nhanh và lột xác thường xuyên. Ngược lại tôm tăng trưởng chậm được biểu thị bằng sự hiện diện của các động vật nguyên sinh như Zoothamnium, Vorticella, Epistylis hoặc Acineta, vi khuẩn dạng sợi, bụi bẩn, chất hữu cơ và hoại tử (đốm đen hoặc tổn thương màu nâu) trên vỏ.
*Ruột đầy: Độ đầy của ruột có thể được xác định với sự trợ giúp của kính hiển vi.
Một PL khỏe mạnh sẽ có một hệ tiêu hóa đầy đủ. Sự hiện diện của ruột rỗng có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh hoặc có thể là kết quả của việc không cho ăn hoặc căng thẳng.
- Kiểm tra bằng kính hiển vi:
• Ngay lập tức khi tôm vận chuyển đến nơi, thu thập 20 PL từ một trong các thùng hoặc túi vận chuyển trong khi kỹ thuật giám sát thích nghi bằng việc kiểm tra các thông số của nước trong các thùng và túi vận chuyển.
Sự tích lũy chất nhầy và mảnh vụn trên gai, râu và phần phụ là một chỉ số cảnh báo sự căng thẳng. Với sự trợ giúp của kính hiển vi, có thể kiểm tra khoảng cách giữa các gai và râu để xem có sự tích tụ của các mảnh vụn không.
• Sự mờ đục của chân bơi và cơ đuôi
Một dấu hiệu rõ ràng của sự căng thẳng là sự thay đổi độ mờ đục của cơ đuôi. Thông thường, cơ đuôi sẽ trong suốt với một vài đốm sắc tố. Tuy nhiên, khi bị căng thẳng, cơ đuôi và chân bơi có thể trở thành mờ đục hoặc hoàn toàn trắng. Vấn đề này có thể khá nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong nếu không được điều trị.
• Biến dạng vật lý
Mặc dù dị tật không liên quan trực tiếp đến căng thẳng, một số lượng lớn PL bị biến dạng trong bầy tôm có thể là dấu hiệu của các bệnh mãn tính. Các dị tật cũng có thể được sử dụng như một chỉ báo cho các ước tính tỷ lệ sống trong tương lai trong ao nuôi.
• Tỉ lệ cơ ruột (đốt bụng thứ 6)
Kiểm tra bằng kính hiển vi về độ dày tương đối của cơ bụng và ruột ở đoạn bụng thứ 6 của đuôi PL nên được tiến hành để xác định tỷ lệ giữa cơ và ruột. Điều này cung cấp một dấu hiệu hữu ích về tình trạng dinh dưỡng của postlarvae.
• Tình trạng gan tụy:
Sự hiện diện của gan tụy tôm lớn với một số lượng lớn tế bào lipid được coi là một dấu hiệu của sức khỏe tốt. Các gan tụy không nên trong suốt và nên có màu vàng đậm. Một gan tụy màu tối thường cho thấy sự melanin hóa.
PL nên được kiểm tra sự melanin hóa, thường xảy ra khi tôm cắn nhau hoặc nơi đã từng bị nhiễm trùng vi khuẩn.
- Kiểm tra bằng phương pháp stress test
Formalin test: Sốc bằng Formalin 100ppm, sốc độ mặn giảm tới 5ppt.
- Kiểm tra bằng PCR
Không nhiễm WSSV, TSV, IHHNV, HPV...
Kiểm tra chất lượng tôm giống khi vận chuyển về hộ nuôi:
+ Các bao tôm giống về ao ương còn nguyên vẹn, đủ lượng oxy, tôm khỏe mạnh bơi phân tán đều trong bao.
+ Kiểm tra lại pH và độ mặn của 3 túi tôm giống bất kỳ và độ mặn của ao ương để có biện pháp xử lý (thuần) trước khi thả giống tôm.
Một số lưu ý khi lựa chọn giống tôm:
Chọn mua con giống có ở những cơ sở sản xuất uy tín, tôm bố mẹ có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tôm giống đã được xét nghiệm không nhiễm các mầm bệnh ở trên.
Trước khi bắt giống 3 ngày cần thông báo với cơ sở sản xuất giống các chỉ số môi trường nước trong ao ương (pH, độ mặn) để cơ sở sản xuất thuần hóa giống phù hợp với điều kiện môi trường nuôi.
Một số mẹo trong mua giống
Nếu số lượng giống mua không quá lớn nên liên kết với các cơ sở nuôi khác để giảm chi phí và tăng thêm sức mạnh trong đàm phán giá tôm giống.
Có thể bạn quan tâm
Cách chuẩn bị ao nuôi cá nheo Mỹ đúng kỹ thuật? Trong quá trình nuôi cá nheo Mỹ, cần lưu ý gì về thức ăn để đạt hiệu quả kinh tế cao?
Việc ghép nhiều loại thủy sản trong ao nhằm tận dụng diện tích, nguồn thức ăn trong ao, từ đó giúp giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế.
Bài viết tập trung vào các phương pháp để cải thiện amonia và carbon dioxide trong tập quán nuôi tảo để giảm thiểu quá trình mất dinh dưỡng