Nuôi Cá Mú Trong Ao Đất
1. Ao nuôi:
Phải có nguồn nước sạch đảm bảo độ mặn, độ sâu ao nuôi giữ được mức nước trên 1,4m, ao nuôi có cổng cấp thoát nước riêng biệt và có cổng xả đáy.
2. Cải tạo ao:
Thực hiện nghiêm túc quy trình cải tạo ao nuôi cá thông thường: Tát cạn, vét bùn đáy, chỉ để lớp bùn đáy 5-10cm, bón vôi với liều lượng 7-10 kg/100m2, phơi ao trong thời gian từ 5-10 ngày. Sau đó lấy nước vào ao, diệt cá dữ bằng các loại thuốc diệt cá.
Có thể chuẩn bị thức ăn tự nhiên bằng cách thả ghép cá rô phi trong ao trước khi thả giống 14-20 ngày, thả cá rô phi bố mẹ với liều lượng 10kg/1.000m2 (tỷ lệ đực cái là : 1:3)
3. Chọn và thả giống:
Cá không dị tật, màu sắc tươi sáng, không bị sây sát, lở loét trên thân. Cá bơi nhanh nhẹn và chạy thành đàn. Cá giống phải đạt kích cỡ từ 3 cm trở lên. Nên chọn cá giống có kích cỡ lớn 6-8 cm để thả nuôi sẽ rút ngắn thời gian do bỏ qua giai đoạn thuần dưỡng. Mật độ thả nuôi: 0,5 - 1 con/m2. Khi thả giống nên chọn thời điểm lúc trời mát. Có thể tắm cho cá bằng thuốc tím với liều lượng 30ppm trong 3-5 phút hoặc lodine với liều lượng 10ppm trong 2-3 phút.
Thuần dưỡng cá: Nếu giống cá đem về có kích cỡ nhỏ và chưa quen ăn sàng thì tập ăn cho cá bằng cách thả cá vào bể hoặc giai ương (đảm bảo chế độ sục khí và thay nước), cho cá ăn ngày 2-3 lần (cỡ thức ăn phải vừa miệng cá), cho ăn bằng cách rải thức ăn ở những nơi cố định trong bể hoặc giai ương. Sau 15-20 ngày bắt đầu đặt sàng vào bể hoặc giai ương và thả thức ăn vào đó cá sẽ vào sàng ăn. Khi thấy cá vào sàng nhiều (trên 90%) và ăn mạnh là lúc có thể đưa cá xuống ao nuôi.
4. Thức ăn và cách cho cá ăn:
Có thể dùng thức ăn công nghiệp hoặc tươi sống. Nếu là cá tươi thì khâu bảo quản phải đảm bảo không để cá ươn, thối làm cá nuôi dễ nhiễm bệnh. Kích cỡ thức ăn phải phù hợp với giai đoạn phát triển của cá. Cho ăn bằng sàng ăn, lúc cá nhỏ nên sử dụng nhiều sàng.
Khi cá lớn có thể giảm bớt số lượng sàng. Khẩu phần ăn: 2-10% trọng lượng thân. Thời gian lúc thả đến lúc 2 tháng tuổi cho ăn khoảng 8-10% trọng lượng đàn cá sau đó giảm dần đến lúc thu hoạch còn khoảng 20% trọng lượng đàn cá. Lúc cá lớn có thể điều chỉnh thức ăn theo nhu cầu dựa vào lượng thức ăn còn lại trên sàng ăn. Số lần cho ăn 2 lần/ngày.
5. Chăm sóc và quản lý:
Luôn đảm bảo chế độ thay nước theo thủy triều. Nếu cá lớn với mật độ dày nên có chế độ quạt nước về đêm. Khi thay nước nên kiểm tra độ mặn và không thay nước khi trời mưa to rất dễ làm cá bị bệnh.
6. Phòng bệnh:
Treo vôi tại những nơi cho cá ăn mỗi túi với khoảng 10-15 kg. Tăng cường sức đề kháng cho cá nuôi bằng Vitamin C, Premix hoặc men tiêu hóa.
7. Thu hoạch:
Trong quá trình thu hoạch nên có bể giữ cá với hệ thống sục khí mạnh. Khi kéo cá lên cho vào bể để cho cá khỏe và quen môi trường chật hẹp nhằm giảm tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển. Cũng có thể sử dụng đá lạnh để thả vào bể giữ cá để hạn chế hoạt động của cá nhằm tránh sây sát nâng cao giá trị cá thương phẩm.
Có thể bạn quan tâm
Bệnh trên mang ở cá mú đã được ghi nhận ở loài Epinephelus malabaricus và E. bleekeri, ở Indonesia. Các vi khuẩn Cytophaga sp., Flexibacter sp. và Flavobacteriu
Nhóm bệnh môi trường của cá mú lại rất ít được đề cập dù tỷ lệ mắc bệnh và nguy cơ gây tử vong cao.
Nhóm sán lá đơn chủ monogeneans chủ yếu được tìm thấy ở da, mang và vây của cá mú mắc bệnh. Trong các báo cáo nghiên cứu, người ta chia bệnh do các Monogeneans
Ngoài các nguy cơ lây nhiễm các bệnh liên quan đến virus, ký sinh trùng, vi khuẩn, hoặc nấm, thì cá mú nuôi thương phẩm vẫn có khả năng mắc các bệnh liên quan
Có 2 cách bảo quản tinh trùng cá mú là bảo quản lạnh và bảo quản bằng ni tơ lỏng, trong quá trình bảo quản có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh.