Trang chủ / Tin tức / Tin thủy sản

Nâng cao hiệu quả trong ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống

Nâng cao hiệu quả trong ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống
Tác giả: Nguyễn Ngọc Tài
Ngày đăng: 05/08/2020

Bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả trong ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống

Mô hình thực nghiệm ương cá dìa trong ao tại Quảng Ngãi.

Nhằm hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống, từ năm 2018-2020, Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Quảng Ngãi đã nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình thực nghiệm ương thử nghiệm cá dìa trong ao và trong lồng thuộc đề tài “Điều tra, đánh giá nguồn lợi cá dìa Siganus guttatus (Bloch,1787) và xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.

Trên cơ sở khoa học rút ra từ thực tiễn, chúng tôi xin hướng dẫn một số kinh nghiệm trong kỹ thuật ương cá dìa từ cỡ hạt dưa (1-1,5 cm/con) đến cá giống (≥5 cm/con) để góp phần mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho người sản xuất

1. Chọn vị trí để ương cá

Đây là một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành công trong quá trình ương giống. Vị trí chọn để ương cá dìa nằm tại các khu vực cửa sông hoặc các đầm nước mặn nơi nguồn nước không bị ô nhiễm; thảm thực vật phong phú; nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào và các yếu tố kỹ thuật đảm bảo như: pH: 7,5 – 8,5; độ mặn: 15 – 30‰; độ kiềm: 100 – 140 mg CaCO3/l; DO > 4 mgO2/l; NO2-, NH3 < 0,1 mg/l để cá con sinh trưởng và phát triển tốt. Nếu ương trong lồng thì phải chọn nơi kín gió; có dòng chảy nhẹ lưu tốc trung bình 0,3-0,5 m/s;

2. Chuẩn bị ao, lồng

a. Đối với ương trong ao

Diện tích ao ương tốt nhất từ: 500 - 1.000m2; Chiều sâu ao sâu ương từ 1 - 1,5m; đáy phẳng hơi nghiêng về phía cống. Ao ương phải được tẩy dọn sạch sẽ, diệt trừ địch hại, có lưới chắn ở cống để khi lấy nước ngăn không cho cá dữ, cua ghẹ vào trong ăn cá con.

Cá được ương trực tiếp trong giai. Giai ương làm bằng lưới cước hoặc sợi PE; kích cỡ mắc lưới thường xuyên thay đổi tùy theo kích cỡ của cá; giai ương cá được treo dọc bờ ao (cách bờ 3-5 m) và được cột chặt vào 4 cọc tre cắm sẵn trong ao.

b. Đối với ương trong lồng

Kích thước lồng ương: 2m x 2m x2m (dài x rộng x sâu); hoặc có thể thiết kế với kích cỡ khác tùy thuộc vào nhu cầu ương con giống trên nguyên tắc lồng ương thiết kế phải nhỏ hơn lồng nuôi để dễ quản lý, chăm sóc. Kích cỡ mắc lưới lồng thường xuyên thay đổi tùy theo kích cỡ của cá.

3. Thả cá

Thả cá dìa con để ương nên thả vào buổi sáng sớm thì tốt hơn

Kích cỡ cá thả ương: Cỡ hạt dưa chiều dài: 1-1,5 cm/con (≈ 0,1-0,15g/con).       

Mật độ ban đầu thả trong giai ương: 300-500 con/m2

Mật độ ương trong lồng: 1.000-1200 con/m3

Lưu ý: Sau khi thả vài tuần có thể san thưa dần để cá có điều kiện phát triển.

4. Chăm sóc và quản lý

a. Cho ăn

Cá dìa cỡ 1-1,5 cm/con ương đến cỡ 3cm/con cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có độ đạm trên trên 35-45% kết hợp với thức ăn cao cấp lansy, tảo khô,... Tỷ lệ cho ăn 8-15% trọng lượng thân. Mỗi ngày cho ăn 3 lần: 7 giờ , 11 giờ, 17 giờ.

Thức ăn được bỏ vào sàng cho ăn để dễ kiểm tra lượng ăn hàng ngày. Sàng cho cá ăn được treo ở nơi sạch sẽ. Kiểm tra thức ăn trên sàng để điều chỉnh một cách hợp lý tránh để thức ăn tan rã, vừa lãng phí vừa gây ô nhiễm.

Để tăng cường sức đề kháng cho cá con, thường xuyên bổ sung các vitamin, khoáng chất vào trong thức ăn liều lượng 4-5g/kg thức ăn, men tiêu hóa có liều lượng 3g/kg thức ăn.

b. Quản lý môi trường nước

Đối với ương trong ao: Cần hạn chế thay nước, khi thấy nước bẩn nên thay 30% nước để kích thích hoạt động bắt mồi của cá. Thường xuyên theo dõi các chỉ tiêu môi trường trong ao để duy trì trong khoảng thích hợp. Giữ cho màu nước luôn có màu xanh ổn định.

Đối với ương cá dìa trong lồng: Cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu môi trường để đánh giá vùng nuôi có thuận lợi hay không, khi các yếu tố môi trường thay đổi không ổn định cần thiết phải di chuyển lồng đến vị trí khác cho phù hợp hơn.

5. Thu hoạch và vận chuyển

Sau 3 tháng ương trong ao, cá đạt kích cỡ ≥5 cm/con, lúc này thì cá đã đảm bảo điều kiện để nuôi thương phẩm thì thu hoạch để chuyển ra ao nuôi.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ đề tài thực nghiệm “Ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống” để đạt hiệu quả cao:

Ương cá dìa thường tỉ lệ sống sau khi ương thường đạt ở mức rất thấp dưới 50%. Để giữ tỉ lệ sống đạt ở mức cao cần phải chấp hành tốt các vấn đề sau:

- Trong suốt quá trình ương, môi trường phải ổn định và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

- Luôn tạo không gian yên tĩnh, tránh gây tiếng động mạnh làm cho cá hoảng loạn. Thường xuyên cho cá ăn rong biển để cung cấp dinh dưỡng cho cá giúp cá luôn khỏe mạnh, hạn chế hao hụt trong quá trình ương; rong biển cũng vừa là nơi ẩn nấp tốt nhất cho cá để tránh địch hại.

- Lưới dùng để che chắn phải mềm mại phòng gây vết trầy sước cho cá. Nên dùng loại lưới không có mắc gút thì tốt hơn. Khác với các đối tượng thủy sản khác, đối với nuôi cá dìa thì không nhất thiết phải vệ sinh rong rêu bám vào lưới vì rong rêu vừa là nguồn thức ăn của cá vừa giúp cá tránh sây sát ở vùng miệng.


Có thể bạn quan tâm

Sinh sản nhân tạo thành công giống cá dày Sinh sản nhân tạo thành công giống cá dày

Mới đây, TS Nguyễn Bạch Loan, Bộ môn Khoa học vật nuôi (Trường Đại học Kiên Giang) cùng các cộng sự đã thành công trong việc sinh sản nhân tạo giống cá dày.

04/08/2020
Hướng đi mới trong sản xuất thức ăn thủy sản Hướng đi mới trong sản xuất thức ăn thủy sản

Hiện nay, các nhà sản xuất hướng đến việc cho ra đời loại thức ăn bền vững, chi phí thấp nhằm giảm giá thành và gia tăng lợi nhuận cho người nuôi.

05/08/2020
Hiệu quả cao nhờ nuôi cá chình hoa tại Hà Tĩnh Hiệu quả cao nhờ nuôi cá chình hoa tại Hà Tĩnh

Mô hình nuôi thí điểm cá chình hoa thương phẩm đầu tiên ở thị xã Kỳ Anh chuẩn bị vào thời kỳ tỉa bán với giá từ 550.000 - 600.000 đồng/kg, hứa hẹn thành công

05/08/2020
Sản phẩm khuyên dùng
Chất lượng vượt trội, bọt khí mịn, kháng khuẩn. Ống Nano-Tube là lựa chọn sục khí được ưa chuộng nhất trên thị trường để tăng cường oxy đáy trong ao nuôi tôm …
Sản phẩm khuyên dùng
Chất lượng hoàn toàn vượt trội, sử dụng hộp số giảm tốc vỏ gang, một trải nghiệm vô cùng mới. Oxy hoà tan cao, tạo dòng lưu thông mạnh giữ cho đáy ao luôn sạch.