Nâng Cao Hiệu Quả Nuôi Tôm Hùm: Phải Tuân Thủ Bốn Nguyên Tắc
Phú Yên có nghề nuôi tôm hùm phát triển vào bậc nhất cả nước, đã góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế về tự nhiên đầm, vịnh, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho hàng ngàn lao động địa phương. Nhiều hộ trở thành tỉ phú từ việc nuôi đối tượng thủy sản này.
Người nuôi tôm ở xã Xuân Thịnh (TX Sông Cầu) chuyển tôm chết vào bờ - Ảnh: M.ĐĂNG
Tuy nhiên, việc nuôi tôm hùm không theo quy hoạch đã và đang gây ra nhiều bất ổn. Đặc biệt, từ cuối năm 2011 đến nay tôm hùm nuôi ở TX Sông Cầu và huyện Đông Hòa bị bệnh đen mang, đỏ thân, long đầu, bệnh sữa và chết hàng loạt, gây thiệt hại nặng cho người nuôi. Nguyên nhân tôm chết được xác định là do mật độ lồng nuôi dày gây ô nhiễm vùng nuôi.
Để nghề nuôi tôm hùm thật sự bền vững, người nuôi có thể tham khảo các vấn đề cần lưu ý để tăng năng suất hiệu quả nuôi tôm hùm.
1. Lồng bè nuôi: Để tận dụng tối đa diện tích thì lồng nên có dạng hình khối hộp vuông, vì hình vuông có diện tích lớn nhất, đồng thời lưu thông nước ở từng vị trí đặt lồng nuôi không theo một hướng nhất định. Lồng được đăng lưới 6 mặt, mặt trên của lồng có nắp đậy để thuận tiện cho việc kiểm tra, vệ sinh lồng và có ống nhựa đường kính 100 mm có chiều dài nhô lên khỏi mặt nước lúc triều cường trên 0,5m để cho tôm ăn. Lồng nuôi thường có kích cở: 3 x 3 x 1,5m; 3 x 3,5 x 1,5m hoặc 2 x 3 x 1,2m; 3 x 2,5 x 1,2m. Đối với lồng bè, khung bè được làm bằng những cây tre già hoặc bằng cây gỗ có đường kính 10 - 15 cm, chắc chắn, chịu được sóng gió và nước biển, chiều dài cây gỗ khoảng 4 - 6m, được liên kết lại với nhau bằng đinh vít và dây thép có đường kính từ 3 - 5 mm tạo thành những ô lồng 3 x 5m, thường thì mỗi bè có 6 - 10 ô lồng, tùy theo khả năng đầu tư của từng người nuôi. Bè nuôi được giữ nổi bởi các phao làm bằng thùng phi hoặc can nhựa. Bốn góc bè có bốn neo để giữ cho bè luôn ở thế ổn định.
Vị trí đặt lồng bè nuôi có nền đáy là cát hoặc cát pha bùn có lẫn san hô Gạc Nai và không bị ô nhiễm. Nên đặt lồng ở vùng nuôi có độ muối từ 30 - 35 phần ngàn; ôxy hòa tan từ 6,2 - 7,2 mg/l; pH từ 7,5 - 8,5; nhiệt độ từ 24 - 31 độ C. Nên đặt lồng bè nuôi xa bờ, nơi có độ sâu mực nước tối thiểu khi triều thấp là từ 4 - 8m (đối với lồng chìm) và hơn 8 m (đối với lồng bè); khoảng cách giữa các lồng nuôi cần bố trí phù hợp để đảm bảo sự lưu thông nước. Đối với các vùng nuôi tập trung nhiều lồng nên duy trì 30 - 60 lồng/ha mặt nước.
2. Mật độ thả nuôi: Mật độ ương nuôi tôm hùm tùy thuộc vào kích cỡ của tôm giống: Cỡ giống “tôm trắng” nuôi 30 - 40 con/m2 lồng; cỡ giống 1,5 - 4,0 g/con thả nuôi 25 - 30 con/m2 lồng; cỡ giống 4 - 10 g/con thả nuôi 15 - 20 con/m2 lồng; cỡ giống 10 - 50 g/con thả nuôi 10 - 15 con/m2 lồng; cỡ giống 50 - 200 g/con thả nuôi 7 - 10 con/m2 lồng; cỡ giống hơn 200 g/con trở lên thả nuôi 3 - 5 con/m2 lồng.
3. Thức ăn: Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống, bao gồm các loại động vật giáp xác (tôm, cua, ghẹ,...), động vật thân mềm (sò lông, sò đá, ốc bươu vàng...), nhuyễn thể hai mảnh vỏ (vẹm xanh...), các loài cá tạp. Trong đó, thức ăn là giáp xác đóng vai trò quyết định trong thành phần dinh dưỡng của tôm hùm nuôi. Tuy nhiên, nên kết hợp ba loại thức ăn tươi là cá, giáp xác và thân mềm theo tỉ lệ nhất định ở từng thời kỳ phát triển của tôm. Công thức cho ăn: 1 phần giáp xác + 1 phần thân mềm + 2 phần cá tạp, tôm sẽ có tốc độ sinh trưởng nhanh.
4. Chăm sóc, quản lý: Đối với cỡ tôm từ 200 g/con trở lên, cho ăn 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều tối, lượng cho ăn vào chiều tối chiếm 70% lượng thức ăn trong ngày. Thức ăn cho tôm có thể là nguyên con hoặc cắt nhỏ. Tùy loại thức ăn mà xác định lượng cho ăn hợp lý, khẩu phần ăn hàng ngày bằng 15 - 17% khối lượng tôm thả. Hàng ngày nên kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khỏe, hoạt động của tôm và mức độ sử dụng thức ăn để điều chỉnh hợp lý. Định kỳ vệ sinh lồng nuôi để tránh bị rong rêu bám làm bịt lỗ lưới lồng. Đối với các lồng nuôi tôm hùm con, do có mắt lưới nhỏ thường bị sun, hà bám thì phải vệ sinh lồng định kỳ để tạo cho sự lưu thông nước tốt hơn, hạn chế ô nhiễm. Khi tôm đạt kích cỡ 500 - 600 g/con nên san thưa với mật độ 4 - 5 con/m2 lồng.
Có thể bạn quan tâm
Tôm hùm là tên gọi chung của nhóm giáp xác mười chân thuộc 4 họ: Palinuridae, Scyllaridae, Nephropidae và Synaxidae
Chọn địa điểm đặt lồng nuôi tôm hùm là khâu đầu tiên rất phần quan trọng. Ðịa điểm chọn đặt lồng nuôi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Nguồn tôm hùm giống ở nước ta đáp ứng cho nhu cầu nuôi hoàn toàn từ đánh bắt tự ngoài nhiên,
Tôm nuôi nước ta cũng như nhiều nước Đông Nam Á hay bị nhiều loại bệnh tôm làm điêu đứng nhiều vùng nuôi
Vịnh Xuân Ðài và đầm Cù Mông thuộc TX Sông Cầu là những thắng cảnh đẹp được thiên nhiên ban tặng để phát triển du lịch sinh thái biển đảo