Giá lúa gạo hôm nay 7/1 ổn định
Giá gạo IR NL 504 ở mức 7.800 đồng/kg; Gạo TP IR ở mức 8.600 đồng/kg; tấm 1 IR 7.500 đồng/kg và cám vàng 7.600 đồng/kg.
Tại thị trường An Giang hôm nay giá lúa gạo ổn định. Giá lúa IR 50404 5.400-5.600 đồng/kg; lúa nếp vỏ tươi 5.100-5.200 đồng/kg; lúa đài thơm 8 6.000-6.150 đồng/kg; gạo Hương lài 19.000 đồng/kg; gạo sóc Thái 18.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg; gạo thường 11.500 đồng/kg. Gạo nàng hoa 17.500 đồng/kg. Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến năm 2025, Việt Nam phấn đấu giữ diện tích đất lúa từ 3,6-3,7 triệu ha, sản lượng lúa từ 40-41 triệu tấn. Về khối lượng xuất khẩu, khoảng 5 triệu tấn gạo. Trong đó loại gạo thơm, đặc sản và gạo japonica chiếm 40%, gạo nếp 20%, gạo trắng phẩm chất cao 20%, gạo phẩm cấp trung bình và thấp 15%, sản phẩm chế biến từ gạo 5%; tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.
Đến năm 2030, đảm bảo tối thiểu sản lượng đạt 35 triệu tấn lúa/năm và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, trong đó, loại gạo thơm, đặc sản và gạo japonica chiếm 45%, gạo nếp 20%, gạo trắng phẩm chất cao 15%, gạo phẩm cấp trung bình và thấp 10%, sản phẩm chế biến từ gạo 10%; tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.
Để đạt được mục tiêu này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định hướng cần hạn chế việc chuyển đổi ở những nơi đất lúa có độ phì cao và có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh; chấm dứt tình trạng bỏ hoang đất lúa. Đồng thời, diện tích gieo trồng lúa chuyển đổi linh hoạt theo hướng tăng tỷ lệ diện tích lúa luân canh (với rau màu, thủy sản) đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Có thể bạn quan tâm
Hợp đồng dầu cọ giao tháng 3 trên sàn Bursa Malaysia tăng 123 ringgit, tương đương 2,5% đạt 5.037 ringgit (1.201,57 USD)/tấn.
11 tháng năm 2021 xuất khẩu hạt tiêu giảm 7% về khối lượng, nhưng tăng 43,8% kim ngạch và tăng 54,6% về giá so với cùng kỳ năm 2020.
Thị trường cà phê trong nước dần sôi động trở lại, tuy nhiên không được như những năm trước. Thu hoạch chậm khiến sản lượng thu mua vẫn ở mức thấp.