Bổ sung khoáng vi lượng crom cho cá diêu hồng
Chế độ ăn chromium picolinate và crom lên men giúp cải thiện đáng kể hiệu quả sinh học đối với hoạt động tăng trưởng và chất sinh học máu trong cá diêu hồng. Qua đó cho thấy đây là một nhân tố hữu hiệu khi bổ sung vào chế độ ăn của cá trong tương lai.
Các khoáng có nguồn gốc kim loại đóng vai trò quan trọng đối với tình trạng sức khỏe của động vật nói chung và thủy sản nói riêng. Đặc biệt nhóm động vật thủy sản nước ngọt vì nguy cơ thiếu khoáng là rất cao. Ngoài kẽm, Mangan, Selenium thì crom cũng là một trong những nguyên tố vi lượng cần thiết cho hoạt động trao đổi chất của cá. Nhưng các hiểu biết về vai trò của chúng tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế.
Nghiên cứu này đã được tiến hành để đánh giá tính hiệu quả của chromium picolinate và men crôm trong chế độ ăn đối với tốc độ tăng trưởng và các chỉ tiêu sinh hóa máu trong cá diêu hồng, Oreochromis niloticus (Linnaeus).
Chromium picolinate
Chromium picolinate cùng với insulin được sản xuất bởi tuyến tụy để chuyển hóa carbohydrate. Chromium picolinate đã được sử dụng trong các thuốc khác để điều trị chứng thiếu crôm, như một phương pháp giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Các kết quả của nghiên cứu trước đây cho thấy Chromium picolinate có thể làm thay đổi carbohydrate và lipid trong huyết thanh đối với cá trắm cỏ (Liu và cộng sự, 2010).
Men crôm là nguyên liệu có nhiều trong men bia, được sản xuất từ nấm men Saccharomyces cerevisiae. Các nghiên cứu y học cho thấy Men crôm giúp tăng hoạt động của insulin rất có ích cho bệnh nhân tiểu đường. Còn trong thủy sản Men crôm giúp tăng cường tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn (Rodrigo O. A. Ozório, 2012).
Nghiên cứu bổ sung crôm cho cá
Bảy chế độ ăn khác nhau tương ứng với bảy nghiệm thức đã được chuẩn bị trên cá diêu hồng (khoảng 29% và 3.900 kcal/kg). Thí nghiệm gồm ba lần lặp lại
Nghiệm thức bổ sung cho 1kg thức ăn | Ký hiệu |
Đối chứng - Không bổ sung | 0 |
0.5mg Cr picolinate | CrP0,5 |
1 mg Cr picolinate | CrP1 |
2 mg Cr picolinate | CrP2 |
4 mg Cr picolinate | CrP4 |
2 mg Men Cr | MCr2 |
4 mg Men Cr | MCr4 |
Sau khi cho ăn trong 60 ngày, tỉ lệ tăng trưởng (SGR), tỷ lệ hiệu suất thức ăn (FER) và sử dụng thức ăn đã được đánh giá.
Các chỉ tiêu sinh hóa máu bao gồm tổng số protein huyết thanh, glucose, insulin, cholesterol, triglycerides, lipoprotein mật độ cao (HDL) và lipoprotein mật độ thấp (LDL). Sự phân bố của crom trong một số cơ quan và thử nghiệm dung nạp glucose được kiểm tra.
Kết quả cho thấy nhóm ăn CRPic 1 mg/kg và CrYst 2 mg/kg có SGR tốt nhất (2,91 ± 0,03% và 2,91 ± 0,04%), sự cải thiện hàm lượng insulin (7,30 ± 2,96 và 1,70 ± 0,78 μIU / ml) giúp điều hoà hàm lượng glucose bên trong thể một cách hiệu quả, nâng cao sự ổn định trao đổi chất.
Việc bổ sung CrYst 2 mg/kg thức ăn cho kết quả FER cao nhất (0,79 ± 0,01) và triglyceride thấp nhất (126,24 ± 12,36 mg/dl). Dẫn đến gia tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng cường các hoạt động chống oxy hóa trong cơ thể cá.
Trong môi trường nước ngọt hàm lượng khoáng vi lượng thấp hơn nhiều so với nước mặn và đa số thấp hơn so với ngưỡng nhu cầu của cá nên việc bổ sung các khoáng vào thức ăn cho cá là điều rất cần thiết. Bổ sung chromium picolinate ở liều 1 mg/kg hoặc men crom ở liều 2 mg/kg đã giúp cải thiện đáng kể hiệu quả sinh học đối với hoạt động tăng trưởng và chất sinh học máu trong cá rô phi đỏ. Qua đó cho thấy đây là hay hợp chất hữu hiệu bù đắp cho sự thiếu khoáng crôm trong tương lai của nghề nuôi cá nước ngọt.
Có thể bạn quan tâm
Mô hình nuôi cá diêu hồng trong lồng bè góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, từng bước đa dạng hóa vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Lá bàng được người nuôi sử dụng để tăng cường khả năng miễn dịch và điều trị bệnh nhiễm trùng cho cá điêu hồng.
Cá điêu hồng có dấu hiệu hôn mê, mất phương hướng bơi lội, mắt bị lồi. Hỏi nguyên nhân và biện pháp khắc phục? Cách phòng bệnh ngoại ký sinh trùng gây ra?