Home / Hải sản / Tôm thẻ chân trắng

Sử Dụng Phụ Gia Thực Phẩm Monoglycerides Để Ngăn Chặn Bệnh AHPNS/EMS

Sử Dụng Phụ Gia Thực Phẩm Monoglycerides Để Ngăn Chặn Bệnh AHPNS/EMS
Publish date: Friday. February 28th, 2014

Framelco - Một công ty sản xuất các sản phẩm phụ gia để thay thế thuốc kháng sinh trong các trang trại đã tiến hành thử nghiệm công thức  1-monoglycerides để chống lại AHPNS/EMS. Một số phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng những sản phẩm 1-monoglycerides có hoạt tính diệt khuẩn chống lại khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Nghiên cứu này đã được tiến hành dựa trên tác động của 1-monoglycerides trên tôm sống chống chọi lại một loại chủng khuẩn của Vibrio parahaemolyticus.

Framelco đã cung cấp chế độ ăn riêng biệt là 1 trong 4 chế độ ăn chữa trị để xác định liệu các sản phẩm này có ảnh hưởng đến sự sống của tôm hay không trong 10 ngày trước khi tôm tiếp xúc với chủng độc của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus (tác nhân gây bệnh hoại tử gan cấp tính AHPNS/EMS). Tỷ lệ sống của tôm vào cuối thời gian nghiên cứu là 3% khi cho ăn bằng thức ăn khô công thức 1-monoglycerides và tỉ lệ sống sót là 93% đối với thức ăn lỏng công thức 1-monoglycerides. Tỉ lệ tôm sống sót  trong nhóm kiểm soát tích cực là 13% và nhóm tiêu cực là 100%.

 

Monoglycerides là thuật ngữ cho một glyceride trong đó mỗi phân tử glycerol hình thành một liên kết este với phân tử axit béo.  Bất kì monoacyglycerol gồm 1-monoacylglycerol hoặc 1 phân tử công thức 2-monoacylglycerol, tùy thuộc vào vị trí của các liên kết este trên phân đoạn glycerol

Các quy trình sinh học hoặc công nghiệp tạo ra các loại monoacylglycerol khác nhau. Chúng thường được hình thành bằng cách thủy phân enzyme của 1 axit béo từ diacylglycerol do tác động của diacylglycerol lipase hoặc chất xúc tác trong alkanoylation glycerol để tạo thành chất béo

 

Công trình nghiên cứu:

Các loài động vật được sử dụng trong nghiên cứu này do Đại học Arizona cung cấp và ban đầu lấy từ Hệ thống cải thiện tôm. Tổng cộng có 180 SPF tôm thẻ chân trắng được vận chuyển từ cơ sở West Campus Đại học Arizona và được thả vào hồ nước 90 lít với 15 con mỗi thùng. 8 bể nuôi được nuôi theo chế độ ăn từ các sản phẩm của Framelco( 2 bể cho mỗi sản phẩm).

Hai bể này được thiết kế theo kiểu kiểm soát môi trường tích cực và 2 bể theo kiểu kiểm soát tiêu cực. Đối với bể kiểm soát theo kiểu tích cực được cho ăn chế độ kiểm soát không bao gồm các sản phẩm của Framelco và đem chống chọi với khuẩn Vibrio parahaemolyticus để tồn tại. Còn bể nuôi theo kiểu kiểm soát tiêu cực thì kiểm soát chế độ ăn nhưng không cho chống chọi với khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Tất cả các bể nuôi được cho ăn mỗi ngày 1 lần theo chế độ ăn của mình ở mức 5% trọng lượng cơ thể trong suốt quá trình nghiên cứu. tất cả các hồ đều được trang bị 1 bộ lọc vỏ sò, thiết bị thông khí và tấm nhựa bao phủ để giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.

Cách kiểm soát tiêu cực được giữ cách ly ở nơi chứa riêng và cho ăn trước khi để tiếp xúc với khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Tổng cộng người ta đã nghiên cứu 4 phương pháp khác nhau, báo cáo này chỉ tập trung vào 2 trong số 4 phương pháp điều trị.

So với nhóm kiểm soát tích cực, chất lỏng công thức 1-monoglyceride giảm tỉ lệ tử vong đến 80%. Bởi vì chế độ ăn khô không hiển thị bất kì tỷ lệ giảm, nên người ta đề nghị trộn 1-monoglycerides vào thức ăn dạng lỏng nghiền để tăng khả năng sinh học cho tôm nuôi. Người ta cho rằng thông qua đoạn đường ruột của tôm thì quá nhanh để monoglycerol khô lan ra. Tiếp tục nghiên cứu là công việc cần thiết để phát hiện tiềm năng của công thức chất lỏng trong lĩnh vực này.

AHPNS: bệnh hoại tử gan tụy cấp tính

EMS: bệnh tử vong sớm ở tôm

Dịch bài: Trang Lisbon - 2 LUA CO., LTD

Nguồn: www.shrimpnews.com/FreeReportsFolder/NewsReportsFolder/NetherlandsFramelcoMonoglyceridesEMS.html


Related news

Nhiệt độ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn Nhiệt độ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn

Mỗi loài tôm, cá đều thích ứng và sinh trưởng với một ngưỡng nhiệt độ nhất định. Khi nhiệt độ thay đổi sẽ gây stress và làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn của vật nuôi. Do vậy, người nuôi cần nắm được những đặc điểm này để có biện pháp khắc phục trong quá trình nuôi.

Wednesday. September 30th, 2015
Cách tạo ôxy trong ao Cách tạo ôxy trong ao

Trong ao nuôi tôm, hàm lượng ôxy hòa tan (Dissolved Oxygen – DO) là yếu tố quyết định sự sống cũng như quá trình sinh trưởng, phát triển của tôm. Người nuôi cần căn cứ điều kiện cụ thể, có biện pháp tạo ôxy cho ao, phù hợp và hiệu quả.

Wednesday. September 30th, 2015
Nhóm giống gregarine kèm theo bệnh EMS Nhóm giống gregarine kèm theo bệnh EMS

“Đi kèm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) ở tôm nuôi châu Á là tỷ lệ lây lan ngày càng tăng của các nhóm giống nguyên sinh động vật (gregarine) hình như con sâu trong gan tụy (HP) và ruột tôm.

Wednesday. September 30th, 2015
Máy sục khí O2-Turbine - Khử mùi hôi bể chứa phân chuồng, xử lý nước thải Máy sục khí O2-Turbine - Khử mùi hôi bể chứa phân chuồng, xử lý nước thải

Theo ước tính có khoảng hơn 200 tỷ gallon (tương đương 91 tỷ lít) chất thải động vật thải ra mỗi năm trên đất nông nghiệp hoặc vào các nguồn nước gần đó

Saturday. November 14th, 2015
Có phải quy trình thực hành nuôi tôm hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho EMS? Có phải quy trình thực hành nuôi tôm hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho EMS?

Tẩy trùng ao loại bỏ hầu hết, nhưng không phải tất cả vi sinh vật. Sau khi lấy nước lại vào ao, vi sinh vật còn sống sót – kể cả vi khuẩn sinh trưởng nhanh.

Wednesday. September 30th, 2015