Home / Hải sản / Cá măng sửa

Sản Xuất Cá Măng Giống

Sản Xuất Cá Măng Giống
Publish date: Friday. January 17th, 2014

Cá măng nuôi trong ao nước lợ hay đìa ven biển mất 5 năm để đến chu kì sinh sản. Ở môi trường nước lợ, chế độ ăn uống để phát triển tuyến sinh dụng với hàm lượng thức ăn giàu protein từ 36%- 38% và có những lồng chuyển giao nước biển giữa lồng nuôi trên biển và bể nuôi trên đất liền. Đối với bể nuôi đất liền, hệ thống nước được chảy liên tục với tỉ lệ trao đổi 200% trên ngày.

Dùng một mũi kim nhỏ dùng để lấy mẫu vật liệu sinh dục để xác định con đực và con cái thông qua các lỗ sinh dục. Dầu đinh hương hoặc thuốc gây mê MS222(hay cũng gọi là Tricaine-S) để gây mê cá khi tiến hành xác đinh giới tính hoặc chuyển đàn. Cá nuôi vẫn được phép sinh sản tự nhiên dẫu cho người nuôi vẫn có thể can thiệp bằng cách tiêm hóc môn. Trứng cá măng được thu thập bằng cách dùng những tấm lưới mắc nhỏ.

Nuôi ấu trùng và sản xuất cá bột

Ấu trùng cá măng được nuôi trong các bể trong nhà hoặc ngoài trời làm bằng bê tông hoặc sợi thủy tinh đầy nước biển mặn (nồng độ trên 30 phần nghìn). Trùng bánh xe được nuôi trước bằng cách sử dụng nanoflagellate Nannochloropsis để làm thức ăn có sẵn cho ấu trùng cá măng khi chúng bắt đầu ăn được. Trứng sẽ được nở trong những bể nuôi và những ấu trùng được ngày tuổi sẽ được chuyển sang bể nuôi ấu trùng với mật độ 30 con trên 1 lít nước.

Việc cho ăn bắt đầu khi lòng đỏ của trứng cá được 36 giờ từ lúc sinh. Thức ăn sống bổ sung là loại ấu trùng Artemia và chế độ ăn ấu trùng nhân tạo vào ngày thứ 12. Tỉ lệ nước nuôi ấu trùng cá măng được thay đổi từ 10% trên ngày trong thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 10 và tăng lên 50% vào ngày thứ 11 đến ngày thứ 15 rồi đến 75% vào ngày thứ 16 đến ngày thứ 29 và 100% từ ngày thứ 21 cho đến khi thu hoạch. Cá bột sẽ được bán vào ngày thứ 21.

Source: Milkfish Production and Processing Technologies in the Philippines

This project was funded by the Department of Agriculture - Bureau of Agricultural Research (BAR) and was made possible through the generous support and collaboration with the Southeast Asian Fisheries Development Center (SEAFDEC), the Bureau of Fisheries and Aquatic Resources (BFAR) and the University of the Philippines in the Visayas (UPV)

Tác giả: Wilfredo G. Yap, Antonio C. Villaluz, Ma. Gracia G. Soriano, and Mary Nia Santos


Related news

Nuôi Cá Măng Sữa Bán Thâm Canh Nuôi Cá Măng Sữa Bán Thâm Canh

Đặc trưng của phương pháp trên là sử dụng ao nhỏ hơn với kích thước từ 1 đến 5 héc ta, độ sâu tối thiểu 1 mét và gia tăng tỷ lệ cá giống từ 8000 con đến 12,000 con trong ao nuôi. Việc trao đổi nước thông qua mở rộng cửa, đào các mương nước và sử dụng các máy bơm.

Friday. January 17th, 2014
Phương Pháp Thả Giống Cá Măng Sữa Thủ Công Phương Pháp Thả Giống Cá Măng Sữa Thủ Công

Hệ thống này nhằm duy trì cân bằng giữa số lượng cá thể và nguồn thức ăn tự nhiên bằng cách thả định kì cá với nhiều kích cỡ và thu hoạch làm nhiều đợt.

Friday. January 17th, 2014
Nuôi Ghép Cá Măng Sữa Nuôi Ghép Cá Măng Sữa

Cá măng được nuôi chung với tôm,cua đen, cá dià, cá mú, cá rô phi, rong biển, động vật thân mềm và nhiều loại cá khác hoặc lứa cá nhỏ hoặc lứa trung. Nhưng nuôi ghép cá măng với tôm hoặc cua là phổ biến và có lợi nhuận cao nhất.

Friday. January 17th, 2014
Nuôi Thâm Canh Cá Măng Sữa Nuôi Thâm Canh Cá Măng Sữa

Nuôi cá măng thâm canh yêu cầu ao nuôi thương phẩm với diện tích nhỏ hơn (0,1-1 héc ta) nhưng sâu hơn (từ 1-2 mét), vốn đầu tư và vốn lưu động lớn cũng như trình độ kĩ thuật cao. Hình thức nuôi này cho thu từ 2 đến 3 vụ cá trên năm và sản lượng cá đạt 12 tấn trên ha nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro cao.

Friday. January 17th, 2014
Phát Triển Nuôi Lồng Bè Cá Măng Sữa Phát Triển Nuôi Lồng Bè Cá Măng Sữa

Bè cá bao gồm 1 lưới hàng rào bao bên ngoài với 7 nút lưới và 1 lưới bao bên trong với mắt lưới nhỏ hơn (17 nút). Kích thước của bè cá dao động từ 1 ha đến tối đa là 50 ha(tối đa cho phép ở Vịnh Laguna. Ở những hồ nhiều sinh vật phù du thì cá măng chủ yếu ăn sinh vật phù du và các loại cỏ dưới đáy ao.

Friday. January 17th, 2014