Sử Dụng Phân Bón Trong Ao Nuôi Tôm Nước Lợ
Cách phổ biến để gia tăng năng suất tự nhiên của ao nuôi thủy sản là gia tăng độ phì diêu của ao bằng phân bón vô cơ và hữu cơ. Đối với các loài tôm cá ăn đáy thì động vật đáy đóng góp quan trọng trong thức ăn của chúng và ví thế bón phân cho đất thay vì cho nước là càng hiệu quả. Bón phân thường theo sau bón vôi khoảng 20-25 ngày. Phân bón phải rải đều khắp đáy ao và đảo trộn.
Phân hữu cơ:
Phân hữu cơ hay phân chuồng là các loại phân động vật hoặc sản phẩm thải nông nghiệp là các loại phân bón khi bón cho ao có thời gian phân hủy lâu và phóng thích chất dinh dưỡng từ từ. Phổ biến phân hữu cơ là phân bò, phân gà, cám gạo, phân compost, chất thải. Các ao mới nuôi cần phải bón phân để kích thích làm giàu chất đất. Tỉ lệ bón phânb hữu cơ thường từ 200-500 kg/ha. Trong các ao nuôi vùng nước lợ và nước biển, quá trình phân hủy phân bò khá chậm nên tốt hơn là bón phân gà. Tỉ lệ bón phân gà chỉ bằng 1/3 phân bò.
Loại phân hữu cơ N (%) P (%) K (%)
Phân bò nguyên chất 0,3-0,4 0,1-0,2 0,1-0,3
Phân gà nguyên chất 1,0-1,8 1,4-1,8 0,8-0,9
Chất thải dạng khô 2,0-3,5 1,0-5,0 0,2-0,5
Phân hóa học vô cơ:
Chủ yếu là các loại phân vô cơ nhằm gia tăng mật độ tảo trong ao. Các phân bón vô cơ phải chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho phiêu sinh thực vật phát triển như nitrogen, phophorus, potassium. Nitrogen thường được biểu thị bằng % N và Phophorus thường được biểu thị bằng % của phophorus oxide (P2O5). Các loại phân bón vô cơ chủ yếu dùng cho ao nuôi thủy sản nước lợ như sau:
Phân bón Độ sẵn có
Ammonium Sulfate (NH4)2SO4 20-21% dưới dạng NH3
Ammonium Nitrate (NH4NO3) 17-18% dưới dạng NH3
17-18% dưới dạng NO3
Urea (NH2CONH2) 46% N
Phân Phosphate:
Phân Super Phosphate (Ca(H2PO4)2) và Ammonium Phosphate (NH4H2PO4) là 2 dạng chính của phân Phosphate vô cơ có độ Phosphorus (P) tương ứng là 16-18% và 48-56% là các loại phân bón phosphorus tốt nhất cho ao nuôi thủy sản. Trong phân Ammonium Phosphate (NH4H2PO4) còn chứa khoảng 11% Nitrogen. Tỉ lệ bón phân vô cơ là 25 đến 100 kg/ha trong quá trình chuẩn bị ao.
Khi ao đã thả nuôi tôm, tỉ lệ bón phân tùy thuộc mật độ tảo trong ao và có thể bón lót thành nhiều đợt để duy trì tốt mật độ tảo trong ao. Ngoài ra, còn tùy thuộc sự sẵn có Nitơ và Phospho trong đất để bón cho ao theo công thức sau:
Nitrogen có trong đất (mg/100g đất) Lượng Urea cần bón (kg/ha)
12,5 100
25 50
50 25
Phospho có trong đất (mg/100g đất) Lượng Super Phosphate cần bón (kg/ha)
1,5 100
3,0 50
6,0 25
Thường thì nên bón phối hợp phân vô cơ và hữu cơ thay vì chỉ bón một loại. Trong các ao nuôi thủy sản nước lợ, tỉ lệ phân bón N : P nên 1:1.
Related news
Vì sao tôm càng xanh không lột vỏ Tôm và các loài giáp xác khác đều lột vỏ để tăng trưởng. Trường hợp tôm càng xanh không lột vỏ là do nguồn thức ăn cung cấp cho tôm không thoả đáng; nguồn nước ao nuôi bẩn, ô nhiễm, lượng oxy hoà tan trong nước không đủ cho nhu cầu hô hấp của tôm; tôm bị bệnh như bệnh đóng rong...
Phần 2b nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa Phần 2B: NUÔI TÔM CÀ XANH TRÊN RUỘNG LÚA (Tài liệu đào tạo từ xa - Viện Thuỷ sản - Đại học Cần Thơ) Nuôi tôm trong ruộng lúa là hình thức canh tác kết hợp giữa Trồng Trọt và Thủy sản.
Nuôi tôm càng xanh trong ao I. CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM a. Địa điểm sử dụng ao nuôi. Ao nuôi tôm càng xanh thường được xây dựng ở vùng gần kinh rạch nơi có thể trao đổi nước dễ dàng có thể bằng thủy triều hay máy bơm.
Nuôi tôm hùm trên... Cạn Thoạt nghe, ai cũng thấy lạ vì từ trước đến nay nói đến chuyện nuôi tôm hùm, mọi người Việt Nam đều nghĩ đến những lồng, bè tôm lênh đênh trên biển. Nhưng công nghệ nuôi tôm hùm trên bờ, trong bể xi măng đã phát triển ở nhiều nước như Úc, Mỹ, Singapore, Nhật Bản...
Phần 1b đặc điểm sinh học và sinh thái tôm càng xanh PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI TÔM CÀNH XANH PHÂN LOÀI Ngành tiết túc: Arthropoda Ngành phụ: Anterata