Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh (Phần 2A)
2.5. Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị
2.5.1. Bệnh do vi khuẩn vibrio
* Dấu hiệu:
- Đứt râu, thối mang, đen mang, thối đuôi, đốm đen.
- Tôm bẩn mình, bẩn mang, cơ thể chuyển màu hồng đỏ, tôm yếu, bỏ ăn rồi chết.
- Hiện tượng chết có thể xảy ra khi bệnh ở mức độ cấp tính. Nếu mãn tính có thể gây chậm lớn, phân đàn, mềm vỏ...
* Tác nhân gây bệnh:
- Tác nhân chính gây ra các bệnh trên là vi khuẩn thuộc giống Vibrio.
- Vi khuẩn Vibrio xâm nhập vào ao nuôi theo: nguồn nước, tôm giống, thức ăn, từ đáy ao nếu công tác tẩy dọn chưa tốt.
* Phòng – trị bệnh:
- Áp dụng tổng hợp các biện pháp để kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn:
+ Giữ chất lượng nước ao nuôi tốt.
+ Không nuôi mật độ quá cao.
+ Tránh làm tôm bị tổn thương.
+ Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh để giảm hàm lượng chất hữu cơ trong ao nuôi.
+ Giảm độ mặn nước xuống 15 – 20‰ có thể hạn chế vi khuẩn Vibrio phát triển.
+ Tăng sức đề kháng bằng quản lý môi trường tốt và bổ sung vitamin C, A, E.
- Bệnh vi khuẩn thường xảy ra khi nước ao bẩn, tôm yếu, vì vậy nên áp dụng đồng thời các biện pháp:
+ Cải thiện điều kiện môi trường và diệt vi khuẩn trong cơ thể: siphon đáy, thay nước mới để làm giảm mật độ vi khuẩn trong nước. Sử dụng các sản phẩm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Tăng sức đề kháng cho tôm: bổ sung vitamin C vào thức ăn.
+ Sử dụng dầu mực bao gói thức ăn: 5-10ml/kg thức ăn
+ Kích thích lột xác bằng Saponine 10-15g/m3
2.5.2. Bệnh do vi khuẩn dạng sợi
* Dấu hiệu bệnh lý:
- Mang tôm biến đen hoặc biến màu nâu, các chân ngực và chân bơi có màu xám bám đầy lông tơ.
- Bệnh nặng thì mang chuyển sang màu vàng, màu xám hoặc màu xanh bám nhều lông tơ làm ảnh hưởng đến hô hấp. Tôm thường nổi đầu, dạt vào bờ và chết rải rác.
- Nghiêm trọng hơn làm tôm không lột xác được.
- Bệnh thường gặp ở ao nuôi có hàm lượng chất hữu cơ cao, mật độ nuôi dày.
* Tác nhân gây bệnh:
- Chủ yếu là vi khuẩn dạng sợi Leucothrix mucor, ngoài ra có thể do một số vi khuẩn dạng sợi khác: Cytophagr sp, Flexibacter sp, Thiothrix sp…Chúng có thể độc lập hay phối hợp với nhau gây bệnh ở mang, thân và các phụ bộ của tôm.
- Các vi khuẩn dạng sợi này sống hoại sinh trong nước biển, cửa sông và có thể bám lên bề mặt ngoài của tôm gây bệnh, có khả năng phân giải kitin, xenlulose và nhiều hợp chất hữu cơ khác.
* Phòng – trị bệnh:
- Cải thiện môi trường: thay nước, quạt nước
- Cải thiện điều kiện môi trường và diệt vi khuẩn trong cơ thể: siphon đáy, thay nước mới để làm giảm mật độ vi khuẩn trong nước. Sử dụng các sản phẩm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Tăng sức để kháng cho tôm: Bổ sung vitamin C
- Không nuôi mật độ quá cao
- Tránh làm tôm bị tổn thương
- Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh để giảm hàm lượng chất hữu cơ. Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng quản lý môi trường tốt và bổ sung vitamin C, A, E, và b Glucan.
- Ao đã bị bệnh thì dùng 1-2mg/m3 Saponine hoặc bột hạt chè phun đều khắp ao kích thích tôm lột xác. Lột xác xong lại thêm nước để giảm nồng độ Saponine, hoặc dùng 2 - 5mg/m3 KMnO4 ( thuốc tím) phun khắp ao sau 4 giờ thì thay nước.
2.5.3. Bệnh đóng rong hay mảng bám
* Dấu hiệu bệnh lý:
- Các sinh vật bám vào chân, mắt, vỏ giáp thành một lớp lông tơ có màu đen (xem kính hiển vi rất rõ).
- Tôm bị bệnh thường tách đàn nổi lên mặt nước bơi lờ đờ hay bám thành bờ, phản ứng chậm chạp, kém ăn, không lột xác được.
- Bệnh nặng, các sinh vật bám phát triển bám vào mang làm tôm không thở được tôm bị thiếu ôxy nên chết.
* Tác nhân gây bệnh:
Do các sinh vật bám gây ra:
- Động vật nguyên sinh như Epistylis, Vorticella, Acineta, Ephelota.
- Tảo lam như Spirulina subsalsa, Schizthrix calcicola; tảo lục như Enteromorpha sp; tảo khuê Amphora sp, Nitszchia sp.
* Phòng – trị bệnh:
Bệnh sinh vật bám ở tôm xảy ra khi nƣớc ao bẩn, có nhiều tảo bám, nhiều nguyên sinh động vật (trùng loa kèn) nên phải áp dụng các biện pháp:
- Cải thiện điều kiện môi trường:
+ Duy trì độ trong thích hợp, ổn định tảo trong ao.
+ Tăng cường thay nước sạch (10 - 20% nước/lần) để làm giảm sinh vật bám trong ao, cải thiện môi trường.
+ Tăng cường quạt nước để tăng hàm lượng ôxy hòa tan trong ao nuôi.
+ Cho ăn đúng mức để tránh ô nhiễm đáy ao.
+ Vớt tảo nổi trên bề mặt.
+ Xử lý nước ao bằng chế phẩm vi sinh để hấp thu khí độc NH3 và phân hủy chất hữu cơ, hạn chế sự phát triển của tảo.
- Tăng sức đề kháng cho tôm: bổ sung Vitamin C vào thức ăn để giúp tôm giảm stress, tăng sức khỏe cho tôm.
- Kích thích tôm lột xác: thay nước hoặc dùng Saponin 10-15g/m3 tạt khắp ao giúp tôm lột xác đồng đều.
- Diệt sinh vật bám: nếu tỷ lệ tôm nhiễm bệnh cao có thể sử dụng hóa chất diệt bớt sinh vật bám như formol (25ml/m3) hoặc CuSO4.
2.5.4. Bệnh mềm vỏ ở tôm thẻ chân trắng
* Dấu hiệu bệnh lý:
Tôm nuôi thương phẩm bị bệnh mềm vỏ thường có dấu hiệu bệnh lý:
- Tôm có màu xỉn, vỏ bị mềm có khi rất mềm, vỏ rời thịt.
- Những con mềm vỏ thường yếu, kém hoạt động, dễ bị con khác ăn thịt hoặc dễ bị các sinh vật gây bệnh tấn công, dễ bị mắc các bệnh bẩn mình bẩn mang, chết rải rác.
- Tôm bị mềm vỏ thường chậm lớn, giảm giá trị thương phẩm và dễ mắc các bệnh cơ hội. Bệnh thường xảy ra trong các ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh.
* Tác nhân gây bệnh:
Bệnh mềm vỏ ở tôm thẻ chân trắng có liên quan đến môi trường và dinh dưỡng. Do thiếu dinh dưỡng, thức ăn thiếu Canxi và phốt pho. Độ cứng thấp.
- Nước ao nuôi nhiễm thuốc trừ sâu.
- Hàm lượng lân trong nước thấp.
* Phòng – trị bệnh:
- Quản lý môi trường có độ kiềm từ 80 - 160mg/l bằng cách: bón vôi CaCO3 hay Dolomite (CaMg(CO3)2) định kỳ một tuần một lần cho ao nuôi.
- Quản lý môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định tránh gây sốc cho tôm.
- Bổ sung thêm khoáng thích hợp vào khẩu phần thức ăn như: Canxi/phos, Premix…
2.5.5. Bệnh thiếu vitamin C
* Dấu hiệu bệnh lý
Tôm bị bệnh thiếu vitamin C thường có các dấu hiệu bệnh lý:
- Xuất hiện các vùng cơ màu đen dưới lớp vỏ ở mặt lưng của phần bụng, ở các chân bơi, chân bò, trên mang tôm cũng có các vệt đen.
- Tôm ăn ít hoặc bỏ ăn, sức đề kháng giảm, khả năng chịu sốc kém, dễ bị các tác nhân gây bệnh cơ hội tấn công tôm sinh trưởng chậm, chết rải rác 1-5% hàng ngày (tỷ lệ hao hụt tổng cộng rất cao 80 - 90%).
- Bệnh thường gặp trong ao nuôi thâm canh, đặc biệt trong những ao tảo kém phát triển.
* Tác nhân gây bệnh:
Do khẩu phần ăn của tôm bị thiếu vtamin C
* Phòng – trị bệnh:
Sử dụng thuốc và biện pháp trị bệnh như sau:
- Bổ sung một lượng vitamin C thích hợp vào khẩu phần thức ăn cho đến khi khỏi bệnh.
- Cho tôm ăn thường xuyên vitamin C với các ao nuôi bằng thức ăn công nghiệp, môi trường ao nuôi thiếu tảo.
2.5.6. Bệnh cong thân
* Dấu hiệu bệnh lý:
Tôm bị bệnh có hiện tượng cơ co rút, đuôi cong về phía bụng, không duỗi ra được.
*Tác nhân gây bệnh:
- Bệnh thường xảy ra khi ta kéo tôm lên khỏi mặt nước đột ngột vào hững ngày nắng nóng hay lạnh rét, nhiệt độ không khí quá chênh lệch với nhiệt độ nước.
- Ngoài ra còn có thể do yếu tố dinh dưỡng như: thiếu hụt các chất vi lượng trong khẩu phần ăn của tôm.
* Phòng – trị bệnh:
- Tránh hiện tượng gây sốc do nhiệt độ, đảm bảo độ sâu cho ao, tránh bắt tôm vào ngày có nhiệt độ cao hay nhiệt độ thấp.
- Bổ sung khoáng chất trong khẩu phần ăn nếu do yếu tố dinh dưỡng (thiếu hụt các chất vi lượng).
Related news
Yếu tố môi trường có ý nghĩa quan trọng trong nuôi tôm sú, nhất là khi gặp điều kiện bất lợi năng suất sẽ giảm. Để giảm bớt rủi ro trong quá trình nuôi tôm
Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh (Phần 1A). Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi, chọn và thả giống, chăm sóc, quản lý và thu hoạch
Quy trình tạm thời nuôi tôm nước lợ an toàn trong vùng dịch bệnh (Phần 1B). Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi, chọn và thả giống, chăm sóc, quản lý và thu hoạch