Kỹ thuật nuôi gà Ác sinh sản
1. Chuẩn bị chuồng trại
- Chuồng gà phải cao ráo, thoáng mát. Chiều cao từ nền chuồng đến mái là 3m. Tường bao quanh chuồng xây bằng gạch khoảng 70 cm.
Tường ngăn giữa các ô khoảng 50 cm. Phía bên trên được quây bằng lưới thép để tạo thông thoáng, tránh ẩm thấp cho nền chuồng.
- Trước khi nuôi gà, sát trùng chuồng trại bằng vôi hoặc các thuốc sát trùng khác. Chú ý để trống chuồng trước khi nuôi từ 15-20 ngày.
- Ngoài ra, chuồng gà còn được bố trí rèm che bên ngoài lưới thép để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa vào mùa đông.
Với mùa hè, bà con kéo rèm che ra để tạo độ thoáng mát cho gà, giúp gà phát triển tốt hơn.
2. Giai đoạn gà con (Gà 0-9 tuần tuổi)
a/ Chọn giống:
Chọn những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khối lượng gà 30 – 32g là đạt yêu cầu. Tránh chọn những con khô chân, vẹo mỏ, khèo chân, hở rốn.
b/ Quây úm gà:
Với quây sử dụng cho 100 con gà, bà con làm quây có đường kính 2m, đảm bảo mật độ nuôi từ 15-20 con/m2, sử dụng 2 bóng đèn 60w để giữ nhiệt.
Sau khi thắp điện được khoảng 2 tiếng, nhiệt độ trong quây đã ổn định, bà con bắt dầu cho gà con vào quây úm.
- Máng ăn, máng uống: Đối với gà con xuống chuồng, có thể sử dụng máng ăn bằng tôn có kích thước rộng: 40cm, dài: 60 cm, cao 2-3 cm.
Khi gà lớn hơn có thể dùng 2 máng. Máng uống có dạng hình tròn, bằng nhựa.
- Về vị trí của máng ăn, máng uống, bà con đặt xen kẽ nhau để gà có thể dễ dàng tìm được thức ăn và nước uống trong quá trình ăn.
Máng ăn, máng uống nên được đặt sát chân quây, như vậy vừa giữ cho quây không dịch chuyển, vừa tạo khu ăn uống riêng với khu gà nghỉ cách xa nhau, để tránh rơi vãi thức ăn, nước uống ra khắp bề mặt quây.
c/ Thức ăn:
Bà con có thể dùng cám công nghiệp ăn thẳng cho gà ăn tự do. Một ngày đêm cho gà ăn 9-10 lượt để thức ăn luôn mới thơm, không bị ôi.
Đây cũng là một cách để kích thích tính thèm ăn của gà, đồng thời tránh được sự rơi vãi, lãng phí thức ăn. Bà con cần thường xuyên quan sát gà để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp cho gà.
d/ Nước uống:
Cần phải cho gà uống nước sạch. Bà con pha thêm 5% đường glucoza vào nước cho gà uống trong những ngay đầu. Với những bình khoảng 3l nước, ta pha khoảng 1g đường. Việc pha đường nhằm tăng sức đề kháng đồng thời phòng bệnh cho gà con.
e/ Nhiệt độ:
Gà con bật đèn 24/24 giờ trong 3 tuần đầu. Sau 4-6 tuần, giảm dần còn 16 giờ. Tuần thứ 7 đến tuần thứ 9, tận dụng ánh sáng tự nhiên.
Trong giai đoạn gà còn nhỏ, bà con cần chú ý theo dõi: nếu nhiệt độ đủ ấm, gà sẽ nằm rải đều từng tốp từ 3 - 5 con, khi thiếu nhiệt, gà sẽ chồng đống lên nhau.
Nếu thừa nhiệt, gà sẽ tản xa nguồn nhiệt, nháo nhác và khát nước.
Vì vậy, bà con phải chú ý để có cách xử lý kịp thời.
3. Giai đoạn gà dò ( Gà từ 10-19 tuần tuổi)
a/ Mật độ nuôi: 7-8 con/m2.
b/ Máng ăn, máng uống:
- Thường sử dụng máng tròn bằng tôn để thuận lợi cho gà khi ăn. Máng ăn được treo lên cẩn thận để gà không làm đổ thức ăn.
- Máng nước uống cho gà đặt vào góc chuồng. Như vậy, nếu nước bị đổ cũng sẽ hạn chế làm ướt chuồng, ảnh hưởng đến vệ sinh chuồng nuôi.
c/ Chất độn chuồng (trấu, phơi bào):
Mùa hè, chất độn chuồng dày 3cm, mùa đông, chất độn chuộng dày 5 cm.
d/ Ánh sáng: Cho ánh sáng tự nhiên.
e/ Thức ăn:
Giai đoạn gà dò rất gần với gà sinh sản. Bà con nên cho gà dò ăn hạn chế với thức ăn có mức dinh dưỡng thấp tránh để gà béo sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà sau này.
- Các loại thức ăn: ngô, thóc, cám đậm đặc dành cho gà dò, vitamin.
- Thời gian cho ăn: Một ngày cho gà ăn 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.
- Để cho đàn gà đồng đều khi cho ăn, bà con cần đảm bảo 10-12con/ máng tròn.
- Trong giai đoạn này, bà con cần lưu ý, gà có thể xuất hiện hiện tượng mổ cắn nhau.
Những con bị mổ bà con phải nhốt riêng và dùng Xanhmetylen bôi vào vết thương.
Vì gà thường thích màu đỏ và mùi tanh nên khi bôi Xanhmetylen như vậy sẽ tránh không bị những con gà khác tiếp tục mổ và vết thương cũng không bị nhiễm trùng.
4. Giai đoạn gà sinh sản
a/ Chọn gà mái sinh sản:
Gà có bộ lông mượt, 2 cánh sáp sát vào thân, mào tích phát triển tương đối.
b/ Chất độn chuồng:
Dày từ 8-10 cm để luôn đảm bảo sự khô ráo cho nền chuồng.
Ngoài ra, gà không chỉ đẻ trong ổ mà gà còn đẻ rải rác trên nền chuồng, với chất độn dày như vậy, trứng gà sẽ không bị vỡ.
c/ Ổ đẻ:
Được bố trí ở nơi mát mẻ , thường là ở gần chân tường, như vậy vừa không tốn diện tích chuồng, vừa không ảnh hướng đến khu vực để thức ăn, nước uống cho gà.
Ổ đẻ được làm bằng gỗ, thường được chia thành các ô. Chiều sâu khoảng 40 cm, chiều rộng 30 cm, chiều cao 40 cm. Trong ổ đẻ, đổ trấu hoặc phôi bào mới dày khoảng 10-12 cm.
d/ Thức ăn, nước uống:
Từ giai đoạn gà dò chuyển sang gà đẻ, lượng thức ăn phải được thay đổi 1 cách từ từ để gà kịp thời làm quen với khẩu phần ăn mới.
Về nước uống cho gà, phải đảm bảo thường xuyên đủ và sạch. Mỗi ngày bà con thay nước 2-3 lần.
Khi gà đẻ đạt đỉnh cao, bà con cần bố sung các loại vitamin vào nước uống.
Việc bổ sung vitamin vừa giúp gà khỏe mạnh, đẻ trứng đều vừa tăng sức đề kháng cho gà tránh được dịch bệnh.
e/ Thu trứng:
Trong giai đoạn gà sinh sản. Mỗi ngày bà con cần chú ý thu trứng từ 3-4 lần để đảm bảo trứng sạch và tránh bị dập vỡ.
Sau khi thu trứng xong, bà con đưa trứng vào khay để trứng không bị va đập.
Với trứng gà chọn làm giống, bà con cần phải chọn lựa thật kỹ để đảm bảo tỷ lệ trứng nở cao.
Quả trứng đạt tiêu chuẩn là trứng có kích thước vừa với phẩm giống. Trứng không đạt tiêu chuẩn thì nhỏ, và dài hơn so với phẩm giống.
Chú ý:
Để gà phát triển tốt, bà con cần chú ý phòng bệnh cho gà bằng cách vệ sinh chuồng trại, máng ăn máng uống sạch sẽ, thường xuyên thay chất độn chuồng, thực hiện đúng lịch vắc xin, thuốc bổ..
Related news
Mùa hè nóng bức, sức ăn của gà giảm, gà đẻ trứng sẽ ít. Để gà đẻ trứng nhiều, hộ chăn nuôi cần tạo chuồng trại thoáng mát, sạch sẽ.
Khẩu phần ăn cho gà cần bổ sung đầy đủ khoáng và vitamin vì chúng có vai trò lớn trong việc hình thành cấu trúc cơ thể, từ cấu trúc của xương đến việc tạo thành vỏ trứng (Ca, P) cho đến chất chống oxy hoá (vitamin E). Nếu thiếu dinh dưỡng một cách nghiêm trọng có thể gây ra những hội chứng đặc trưng ở gà là chậm lớn, lông xấu, giảm sản lượng trứng hoặc giảm tỉ lệ ấp nở.