Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm
Cá vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6-8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.
Hiện nay, đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản và tăng hiệu quả kinh tế.
Cá vược là loài cá dữ, phân đàn, thường ăn thịt lẫn nhau. Do vậy, để hạn chế tỷ lệ hao hụt, nuôi cá vược nên chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn ương cá giống và giai đoạn nuôi cá thịt.
I. Giai đoạn ương cá giống
1. Bố trí ao ương
- Ao có kích thước từ 500 -1.000m2.
- Mức nước trong ao từ 1,2-1,5m.
- Cửa cống có lưới chắn với kích thước mắt lưới là 1mm để ngăn sự xâm nhập của địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn, đồng thời hạn chế cá giống thoát ra ngoài.
2. Chuẩn bị ao ương
- Tháo cạn ao nuôi, nạo vét bùn đáy, diệt cá tạp.
- Bón vôi nung: 30-50 kg/1.000m2. Phơi đáy ao từ 3 - 5 ngày.
3. Cách thuần dưỡng cá
Mặc dù cá vược có thể nuôi trong ao nước ngọt, lợ hoặc mặn, nhưng cá con cần phải thuần hoá dần với nồng độ muối nơi cung cấp giống gần tương ứng với nồng độ muối trong ao ương để giảm tỷ lệ hao hụt.
4. Thao tác thả cá giống
Việc thả cá giống được tiến hành vào buổi sáng (6-8 giờ) hoặc chiều tối (17-18 giờ). Trước khi thả giống cần ngâm bao cá giống trong môi trường nước ao khoảng 5 - 10 phút. Sau đó mở miệng bao để cho cá từ từ bơi ra. Cỡ cá thả từ 2 - 3 cm, mật độ từ 20 - 50 con/m2.
5. Thức ăn và cách cho cá ăn
- Cá tạp xay nhuyễn hoặc băm nhỏ (cỡ mồi 4 - 6mm).
- Tuần thứ nhất: Cho cá ăn với tỷ lệ 100% khối lượng thân và cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 17 giờ).
- Tuần thứ hai: Cho cá ăn với tỷ lệ 60% khối lượng thân.
- Tuần thứ ba: Cho cá ăn với tỷ lệ 40% khối lượng thân.
- Thời gian và vị trí cho cá ăn cần cố định. Cá vược bắt mồi chủ động và không ăn thức ăn chìm ở đáy ao, nên cho cá ăn từ từ. Khi ăn no cá phân tán thì ngừng cấp thức ăn. Trong vài ngày đầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5 - 6 lần/ngày đến khi cá thích nghi hoàn toàn thì có thể giảm số lần cho ăn còn 2 lần/ngày.
- Sau 2 - 3 tuần, cá giống đạt cỡ 8 - 10cm thì chuyển sang ao nuôi cá thịt.
II. Giai đoạn nuôi cá thịt
1. Chuẩn bị ao nuôi
Gồm các bước như chuẩn bị ao ương.
2. Thả cá giống
- Mật độ thả cá: 2-3 con/m2.
- Cỡ cá giống: 8-10 cm.
- Công thức thả ghép 1: cá vược 23%, rô phi 38%, mè 19%, trôi 15%, chép 5%. Thả cá vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát.
Cá vược được thả trước từ 7-15 ngày sau đó mới thả các loại cá khác. Mục đích là cho cá vược quen ăn mồi chết.
Cá rô phi 20-30 con/kg, trôi 10-15 con/kg, mè 8-10 con/kg, chép 8-10con/kg.
- Công thức thả ghép 2: thả 100-200 kg cá rô phi ta (80-50g/con)/30.000-50.000m2. Sau 25-30 ngày mới thả cá vược giống cỡ 8-12 cm với mật độ 2 con/m2. Mục đích, cá rô phi sinh sản nhanh làm mồi cho cá vược, giảm thiểu lượng thức ăn bổ sung.
3. Thức ăn và cách cho cá ăn
- 2 tháng đầu: Cho cá ăn từ 10-15% khối lượng thân, 2 lần/ngày.
- Các tháng sau: Cho cá ăn từ 5-7% khối lượng thân, 1 lần/ngày.
- Khi cá đạt cỡ 1-1,2 kg/con cho ăn từ 3-5% khối lượng thân.
- Thức ăn được cắt nhỏ hoặc để nguyên con khi cá lớn.
Related news
Cá chẽm hay còn gọi là cá vược, cá mè kẽm, có tên khoa học: Lates calcarifer. Đâylà loài cá sống cả trong nước mặn lẫn nước ngọt, thịt cá thơm ngon, dễ nuôi có giá trị kinh tế cao.
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá biển ở nước ta mới bắt đầu như: cá mú, cá chim, cá giò,... cá chẽm là đối tượng nuôi biển khá thành công hiện nay.
Trong những năm gần đây cá chẽm là một trong những đối tượng nuôi mới được bà con nông ngư dân đưa vào nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợ.
Với việc cải tạo ao đầm đúng kỹ thuật và không ngừng trau dồi kiến thức, kỹ năng, bà con xã Lập Lễ, Hải Phòng đã phát triển mô hình nuôi cá vược sạch, khỏe
Một thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế bột cá (FM) bằng bột gluten ngô (CGM) trong thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer)