Chất Lượng Nước Và Quản Lý Chất Lượng Nước Trong Nuôi Trồng Thủy Sản (P11 - Hết)

Bên dưới là những thông tin chi tiết về các phương pháp phân tích và các thiết bị cần thiết cho các thông số hóa lý và các khía cạnh vi sinh của nước và trầm tích trong ao nuôi trồng thủy sản.
Tiêu chuẩn chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản:
STT | Tham số | Phương pháp | Thiếp bị/ Hóa chất |
1 | Temperature | Visible | Digital Thermometer |
2 | Salinity | Visible/titration | Refractometer |
3 | PH | Visible/titration | pH pen/meter |
4 | Alkalinity | Titrimetric method | Glassware & Chemicals |
5 | Transparency | Light intensity | Sacchi disc |
6 | Turbidity | Tendol effect principle | Tindalometer |
7 | Dissolved Oxygen | Visible/titrimetric method | YSI DO meter |
8 | BOD | Visible/titrimetric method | YSI BOD probe |
9 | COD | Reflection method | Reflexor unit |
10 | Nitrate – N | Wood et al. (1967) method | Spectrophotometer meter |
11 | Nitrite – N | Wood et al. (1967) method | Analysis kits (Merck, Loba, |
12 | Ammonia – N | Soloranzo (1969) | Analysis kits (Merck, Loba, |
13 | Phosphate – P | Murphy & Riley, 1962 | Analysis kits (Merck, Loba, |
14 | Hydrogen Sulphide | p-Phenylene Diamine | Analysis kits (Merck, Loba, |
15 | Sediment Organic Matter | Gaudette et al. method | Glassware & Chemicals |
16 | Sediment Composition | Pipette analysis | Glassware & Chemicals |
Các thông số chất lượng nước cho ao nuôi tôm:
THÔNG SỐ | GIÁ TRỊ TIÊU CHUẨN |
Màu sắc, mùi khó chịu | Cá, tôm, hải sản có vỏ và tảo bẹ không nên có màu sắc kỳ lạ, mùi khó chịu. |
Các chất trôi nổi | Váng dầu và bọt nổi không nên xuất hiện trên mặt nước |
Chất vẩn đục (mg/l) | Phần tăng thêm do con người không được vượt quá 10, và các chất vẩn đục chìm xuống đáy nước không nên có hại cho cá, tôm và hải sản có vỏ |
Độ pH | Nước ngọt: 6.5-8.5, nước mặn 7.4-8.5 |
Nồng độ ôxy hòa tan | Trong 24 giờ liên tiếp, hơn 16 giờ nên cao hơn 5 mg/l, và thời gian khác không được thấp hơn 3 mg/l |
Nhu cầu ôxy sinh học | Không được vượt quá 5 mg/l, chu kì lạnh không được vượt quá 3 mg/l |
Tổng số vi khuẩn thuộc địa | Không nên lớn hơn 5000/l (và không được vượt quá 500 cá thể/l) |
Mercury | |
Cadmium | |
Lead | |
Nobelium | |
Copper | |
Zinc | |
Nickel | |
Arsenic | |
Cyanide compound | |
Sulphur compound | |
Fluorinated compound | |
Unionised ammonia | |
Kjeldhal nitrogen | |
Volatised phenol | |
Yellow phosphorus | |
Petrolium | |
Acrylonitrile | |
Acrylaldehyde | |
BHC | |
DDT | |
Malathion | |
Pentachlorophenol | |
Rogor | |
Methamidophos | |
Parathion methyl | |
Carbofuran |
(HẾT)
Source (trích lục): WATER QUALITY FOR POND AQUACULTURE
Claude E.Boyd - Department of Fisheries And Allied Aquacultures Auburn University, Alabama 36849 USA
Biên dịch viên: Vân Anh
Ghi rõ nguồn www.2lua.vn khi trích dẫn, sao chép nội dung bài viết này.
Related news

Những chủ doanh nghiệp trang trại cá sớm nhận ra rằng nuôi cá có nhiều lợi ích và giá trị cao, nhưng cũng đồng thời chia sẻ về những thách thức và thử thách. Những thách thức dễ dàng là tìm được vị trí đất cho các trang trại, quyết định các nguồn thức ăn cho các loài được chọn.

Theo một số ước tính có khoảng hơn 200 tỷ gallon (tương đương 91 tỷ lít) chất thải động vật thải ra mỗi năm trên đất nông nghiệp hoặc vào các nguồn nước gần đó. Những lo ngại về ô nhiễm và ô nhiễm nguồn nước đã dẫn đến một số lượng ngày càng tăng của các vụ kiện của các nhóm môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc tại địa phương.

Sự quan tâm dành cho việc sinh sản nuôi nhốt của tôm he ngày càng gia tăng trên toàn cầu do nhu cầu cấp thiết về việc thiết lập một chương trình gây giống có chọn lọc và sản xuất ra các con giống hậu ấu trùng mạnh khỏe và được chứng nhận.

Sự quan tâm dành cho việc sản xuất tôm nhiều giai đoạn đã được đổi mới khi con giống tôm thời kỳ hậu ấu trùng (tôm post, viết tắt PL) được thả vào mương sâu trong giai đoạn ươm một thời gian ngắn trước khi được thả vào ao nuôi thương phẩm.

Vì sự lan rộng toàn cầu của virus ảnh hưởng đến ao nuôi tôm, nên an toàn sinh học đã trở thành một nhân tố thiết yếu của mọi hoạt động nông nghiệp. An toàn sinh học bắt nguồn từ chất lượng trong việc thiết kế ao nuôi, theo sau đó là các hoạt động an toàn và hoạt động nuôi trồng.