Home / Gia súc-Gia cầm / Nuôi lợn (Heo)

Cách Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Thú Y - Phần 2 (Phần cuối)

Cách Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Thú Y - Phần 2 (Phần cuối)
Author: Nguyễn Xuân Trạch
Publish date: Friday. March 25th, 2016

ALT (= Alanine aminotransferase ) là một loại enzym có hàm lượng cao trong bệnh gan [liver disease].

ALKP (= Alkaline Phosphatase ) là một loại enzyme tạo bỡi ống mật trong gan [the biliary tract (liver)].

Hàm lượng ALKP cao biểu hiện bệnh xương [bone disease], bệnh gan hay tình trạng tắt nghẽn tiết mật [bile flow blockage].

TBIL (= Total Bilirubin – Tổng sắc tố mật ) là một thành phần của mật; sắc tố mật được tiết từ gan vào ống tiêu hóa [intestinal tract].

Hàm lượng TBIL cao có thể dẫn đến bệnh hoàng đản [jaundice] và chứng tỏ có sự hủy hoại trong gan và ống mật [destruction in the liver and bile duct].

TP (= Total Protein – Tổng prôtêin )

Hàm lượng TP tăng chứng tỏ tình trạng mất nước [dehydration] hay ung thư máu [blood cancer], ung thư tủy xương [bone marrow cancer].

Hàm lượng TP giảm chứng tỏ tình trạng thiếu dinh dưỡng [malnutrition] tiêu hóa kém [poor digestion], bệnh gan hay bệnh thận, trường hợp mất máu hay bị phỏng [bleeding or burns].

GLOB (= Globulins )

Hàm lượng GLOB giảm cho thấy có vấn đề về kháng thể, các virus gây suy yếu miễn dịch [immunodeficiency viruses] hay nguy cơ bệnh nhiễm trùng [risk of infectious disease].

Hàm lượng GLOB tăng có thể chứng tỏ tình trạng stress, mất nước hay ung thư máu, dị ứng [allergies], bệnh gan, bệnh tim, viêm khớp [arthritis], bệnh đái tháo đường.

ALB (= Albumin ) được sản xuất bởi gan.

Hàm lượng ALB giảm có thể do bệnh gan hay thận mạn tính [chronic liver or kidney disease], hay do nhiễm ký sinh trùng như giun móc [parasitic infections such as hookworm].

Hàm lượng ALB tăng chứng tỏ tình trạng mất nước hay mất prôtêin [dehydration and loss of protein].

BUN (= Blood Urea Nitrogen ) được sản xuất bởi gan và được bài tiết bởi thận.

Hàm lượng BUN giảm gặp trong trường hợp các khẩu phần kém prôtêin [low protein diets], chức năng gan hoạt động kém [liver insufficiency], và sự sử dụng thuốc steroid đồng hoá [anabolic steroid drug].

Hàm lượng BUN tăng chứng tỏ tình trạng giảm khả năng lọc các dịch thể của thận hay cản trở sự phân hủy prôtêin [ protein breakdown].

CREA (= Creatinine ) là một sản phẩm phụ của biến dưỡng cơ và được bài tiết bởi thận.

Hàm lượng cao có thể chứng tỏ bệnh thận hay tình trạng tắc nghẽn đường tiểu [urinary obstruction], bệnh cơ, viêm khớp, chứng cường giáp [Hyperthyroidism] và chứng đái tháo đường [diabetes]

Tình trạng hàm lượng BUN tăng và CREA bình thường chứng tỏ tình trạng bệnh mới bắt đầu hay bệnh nhẹ.

Tình trạng hàm lượng BUN tăng và CREA tăng với hàm lượng Phốt-pho cao chứng tỏ tình trạng thận đã bị bệnh lâu dài [a long standing kidney disease].

GLU (= Blood Glucose )

Hàm lượng cao có thể giúp chẩn đoán bệnh đái tháo đường và có thể chứng tỏ tình trạng stress, kích thích tố Progesterone dư thừa [excess of hormone progesterone], và tình trạng tuyến thượng thận hoạt động quá mức [overactive adrenal gland]

Hàm lượng thấp có thể chứng tỏ bệnh gan, các khối u hay tuyến tụy tăng trưởng bất thường, và một tình trạng tuyến thượng thận hoạt động kém [an underactive adrenal gland].

AMYL (= Amylase )

Tuyến tụy sản xuất và tiết amylase giúp sự tiêu hoá.

Hàm lượng cao trong máu có chứng tỏ bệnh tuyến tụy và/hay bệnh thận.

PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU [Urinalysis]

- Màu sắc: Bình thường có màu vàng đến màu cánh dán.

Màu đỏ là do có máu, màu vàng đậm đến màu vàng nâu là do có bilirubin; màu nâu đỏ nhạt là do huyết sắc tố [hemoglobin] hay sắc tố cơ [myoglobin].

- Độ trong suốt: Bình thường nước tiểu trong suốt.

Nước tiểu vẩn đục là do các vật thể trong suốt [crystals], các tế bào, máu, chất nhày, vi trùng hay chất loại thải [cast].

- Tỷ trọng: Tỷ trọng từ 1.007-1.029 tìm thấy trong bệnh đái tháo đường [diabetes mellitus], bệnh đái tháo nhạt [nước tiểu loãng và nhiều – insipidus],.tuyến thượng thận hoạt động quá mức [overactive adrenals], thú quá khát [excessive thirst] và viêm mủ tử cung [pyometra].

Tỷ trọng trên 1.040 tìm thấy khi thú sốt cao, mất nước, đái tháo đường [diabetes mellitus], nôn mửa, tiêu chảy và xuất huyết nặng.

- Độ pH: Bình thường từ 6.2 – 6.5 hơi nghiêng về acid

GHI CHÚ

- Khi bạn làm xét nghiệm máu, bạn phải chắc rằng con thú của bạn đã được cho nhịn ăn ít nhất là 12 giờ trước khi làm các xét nghiệm.

- Có một vài khác biệt về thành phần hóa học trong kết quả xét nghiệm giữa các giống.

- Bạn nên thiết lập một số chỉ tiêu bình thường về con thú của bạn.

Vì cơ thể của từng thú cũng có sự khác biệt; nên sự bất thường trong kết quả xét nghiệm cũng có thể là bình thường đối với con thú của bạn.

 


Related news

Ảnh hưởng của các mức khoáng, vitamin và điện giải tới sức sản xuất của lợn thịt Ảnh hưởng của các mức khoáng, vitamin và điện giải tới sức sản xuất của lợn thịt

Vitamin và khoáng vi lượng có vai trò thiết yếu cho quá trình sinh trưởng và sinh sản của lợn do tham gia vào cấu trúc các enzym xúc tác quá trình trao đổi chất trong cơ thể và cân bằng áp suất thẩm thấu màng tế bào.

Thursday. March 24th, 2016
Phân Tích Khả Năng Sinh Sản Của Nái Và Nâng Số Lứa Đẻ Phân Tích Khả Năng Sinh Sản Của Nái Và Nâng Số Lứa Đẻ

Phân Tích Khả Năng Sinh Sản Của Nái Và Nâng Số Lứa Đẻ

Friday. March 25th, 2016
Cách Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Thú Y - Phần 1 Cách Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Thú Y - Phần 1

Một số lượng các test XN đã được sử dụng để xác định tình trạng sức khỏe tốt hay báo hiệu sự nhiễm bệnh hay tình trạng bệnh.

Friday. March 25th, 2016