Home / Cá nước ngọt / Cá trê

Thành phần thức ăn và thức ăn chăn nuôi dành cho cá trê - Phần 2

Thành phần thức ăn và thức ăn chăn nuôi dành cho cá trê - Phần 2
Author: 2LUA.VN biên dịch
Publish date: Thursday. June 3rd, 2021

Bổ sung vitamin và khoáng chất

Thức ăn dành cho cá trê thương phẩm được bổ sung hỗn hợp vitamin cung cấp tất cả các loại vitamin với số lượng cần thiết để đáp ứng yêu cầu và bù đắp cho những tổn thất do quá trình chế biến thức ăn gây ra. Các chất bổ sung phốt pho và khoáng vi lượng thường được bổ sung trong thức ăn của cá trê để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về khoáng chất.

Bổ sung axit amin

Các yêu cầu về axit amin thiết yếu của cá thường được đáp ứng bằng chế độ ăn chứa hỗn hợp các loại thức ăn chăn nuôi có bổ sung axit amin. Nếu hỗn hợp này bị thiếu một số axit amin nhất định thì cần bổ sung axit amin tổng hợp. cá trê có thể sử dụng hiệu quả các loại axit amin bổ sung. Li-zin và các axit amin chứa lưu huỳnh (methionine và cystine) là những axit amin thiết yếu hạn chế nhất đối với hầu hết các loại cá. Trong các công thức chế biến thức ăn dành cho cá trê sử dụng các loại thức ăn thông dụng có sẵn, li-zin thường là axit amin duy nhất cần được bổ sung trong chế độ ăn. Li-zin bổ sung có thể được sử dụng lên đến khoảng 0.4% của chế độ ăn.

Các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi

Hiện tại, không có chất phụ gia thức ăn nào được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi cá trê ngoại trừ enzim phytase được sử dụng trong một số nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Enzim này phá vỡ hình dạng liên kết của phốt pho (phytate) trong các thành phần thức ăn chính, khiến nó có sẵn đối với cá. Nó có thể thay thế hoàn toàn chất bổ sung phốt pho vô cơ nếu các thành phần thức ăn chính cung cấp tối thiểu 0.6% phốt pho tổng cộng. Phytase phải được áp dụng sau khi ép đùn vì nó không thể chịu được nhiệt độ cao trong quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp ép đùn.

Công thức chế biến thức ăn chăn nuôi

Thức ăn chăn nuôi cá trê thường được xây dựng bằng cách sử dụng các chương trình máy tính dựa trên các thông số kỹ thuật để vừa chứa tất cả các chất dinh dưỡng và nhu cầu năng lượng cần thiết, vừa để đảm bảo rằng chế độ ăn ngon miệng và dễ tiêu hóa. Các biện pháp cũng được thực hiện để đảm bảo rằng chế độ ăn có tính ổn định và độ nổi trong nước cao và thức ăn được sản xuất với chi phí thấp nhất. Để xây dựng công thức chế biến thức ăn với chi phí thấp nhất cần có những thông tin sau:

Nhu cầu dinh dưỡng của cá

Hàm lượng dinh dưỡng và năng lượng của các nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi

Khả năng tiêu hóa dinh dưỡng và năng lượng và tính sẵn có của các thành phần chế biến thức ăn chăn nuôi

Giá cả và tính sẵn có của các thành phần chế biến thức ăn chăn nuôi

Hàm lượng của chất kháng dinh dưỡng hoặc các hợp chất không mong muốn có trong các thành phần

Hạn chế dinh dưỡng và phi dinh dưỡng

Trong công thức chế biến thức ăn chăn nuôi cá trê bằng chi phí thấp nhất, các thông số kỹ thuật về dinh dưỡng và phi dinh dưỡng có thể được thiết lập để bao gồm lượng thành phần hoặc chất dinh dưỡng chính xác, tối thiểu hoặc tối đa. Có một số thông số kỹ thuật cần được xem xét (Bảng 1 và bảng 2) nhưng nếu sử dụng quá nhiều thông số kỹ thuật thì chương trình có thể không tính được công thức hoặc nó sẽ tạo ra công thức không thiết thực. Để tính toán một công thức dành cho cá trê thì cần phải thiết lập các thông số kỹ thuật dinh dưỡng chỉ áp dụng cho protein, li-zin có sẵn và tổng số phốt pho và phốt pho có sẵn. Ngoài ra, các hỗn hợp vitamin và khoáng vi lượng được bổ sung để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu về các chất dinh dưỡng này. Bất kể thông số kỹ thuật được thiết lập ra như thế nào đi chăng nữa thì điều quan trọng là công thức phải được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo rằng thành phần nguyên liệu là thiết thực và đáp ứng được các nhu cầu dinh dưỡng.

Bảng 1. Thông số kỹ thuật về chất dinh dưỡng sử dụng cho công thức chế biến thức ăn chứa 28% protein.

1 Li-zin sẵn có tối thiểu phải là 5.1% protein trong chế độ ăn. 2 Methionine và cystine tối thiểu phải là 2.3% protein trong chế độ ăn. 3 Lutein và zeaxanthin.

Bảng 2. Thông số kỹ thuật về thành phần để chế biến thức ăn dành cho cá giống hoặc thức ăn cho cá bằng chi phí thấp nhất.

Hàm lượng sắc tố màu vàng có thể khác biệt rất nhiều giữa các nguồn khác nhau và các sắc tố màu vàng trong chế độ ăn cần được theo dõi nếu sử dụng máy chưng cất ngũ cốc sấy khô với chất hòa tan. 2 Protein động vật được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi cá trê giống bao gồm bột cá mòi dầu, bột phụ phẩm gia cầm, bột thịt và xương lợn và hỗn hợp bột thịt lợn và xương/ huyết. 3 Phun lên thức ăn thành phẩm để giảm bụi thức ăn. 4 Có thể được sử dụng để thay thế hoàn toàn chất bổ sung supe lân [Ca(H2PO4)2] hoặc muối canxi của axit phosphoric [CaHPO4]. Tổng hàm lượng phốt pho nên được duy trì ở mức 0.6% hoặc cao hơn nếu sử dụng phytase. 5 FTU = đơn vị phytase.

Các loại thức ăn chăn nuôi

Một số loại thức ăn có sẵn để sản xuất cá trê thương phẩm. Chúng khác nhau về thành phần dinh dưỡng và cấu tạo thành phần, hình dạng và kích thước viên thức ăn tùy thuộc vào độ tuổi, kích cỡ và giai đoạn nuôi của cá. Thức ăn cho cá con và cá giống có hàm lượng protein cao hơn thức ăn cho cá lớn vì cá nhỏ có nhu cầu protein cao hơn cá lớn.

Thức ăn chăn nuôi cá con

Trong trại sản xuất giống, cá trê con (sau khi túi noãn hoàng được hấp thụ) thường được cho ăn chế độ ăn bắt đầu của cá hồi con hoặc chế độ ăn của cá hồi có chứa khoảng 50% protein được cung cấp chủ yếu từ bột cá biển. Sau khi thả vào trong ao ương giống thì chúng được cho ăn bột thức ăn nghiền mịn (Hình 1) từ chế độ ăn của cá trê giống hoặc thức ăn cho cá lớn. Trong suốt giai đoạn đầu đời này, cá con phụ thuộc chủ yếu vào thức ăn tự nhiên (động vật phù du lớn, ấu trùng côn trùng và côn trùng nhỏ) để sinh trưởng bình thường và tồn tại. Thức ăn cho cá con được sử dụng như chất bổ sung cho đến khi chúng đạt kích thước từ 3 đến 5 cm.

Thức ăn của cá giống

Cá giống nhỏ được cho ăn những viên thức ăn nhỏ dạng nổi (đường kính 3 mm) chứa 32 đến 36% protein (Hình 1). Thức ăn cho cá giống đặc trưng bao gồm bột đậu nành, bột hạt bông, protein động vật (chẳng hạn như bột thịt lợn và xương, hỗn hợp bột thịt và xương/ huyết hoặc bột phụ phẩm của gia cầm), ngô, cám mì y, mỡ động vật/ dầu cá và các chất bổ sung vitamin và khoáng chất.

Thức ăn cho cá đã ăn được thức ăn

Cá trê được nuôi từ cá giống cao cấp đến kích cỡ thị trường thường được cho ăn chế độ ăn chứa 28 hoặc 32% protein nổi có đường kính khoảng 5 mm (Hình 1). Bằng chứng cho thấy rằng chế độ ăn chứa 28% protein cân bằng hợp lý có thể hỗ trợ mức tăng trưởng tương tự như chế độ ăn chứa 32% protein mà lại ít gây ảnh hưởng đến năng suất chế biến cũng như thành phần dinh dưỡng trong cơ thể. Do protein động vật có giá thành cao nên khẩu phần thức ăn của cá được tạo thành từ tất cả các loại thức ăn có nguồn gốc từ thực vật. Các nguyên liệu truyền thống có chi phí cao như bột đậu nành và ngô đang được thay thế một phần bằng các nguyên liệu thay thế như bột hạt bông, thức ăn có gluten ngô, bột mầm ngô và bã rượu khô.

Hình 1. Các loại thức ăn chăn nuôi cá trê. Trên cùng bên trái là thức ăn cho cá con (bột); trên cùng bên phải là thức ăn cá giống (đường kính 3 mm, nổi); dưới cùng bên trái là thức ăn cho cá lớn (5 mm, nổi); dưới cùng bên phải là thức ăn chìm chậm (4 mm).

Thức ăn cho cá bố mẹ

Cá trê giống bố mẹ thường được cho ăn thức dành cho cá lớn chứa 32% protein hoặc thức ăn cho cá giống chứa 36% protein. Một số nhà sản xuất thích cho ăn thức ăn chìm chậm vì cá bố mẹ có thể do dự khi kiếm ăn ở mặt nước.

Bảng 3. Ví dụ về các thành phần nguyên liệu chế biến thức ăn dành cho cá trê giống và cá lớn

1 Cũng có thể được sử dụng để nuôi cá giống. 2 Protein thô. 3 Có thể thay thế bằng phụ phẩm gia cầm trên cơ sở hàm lượng protein tương đương. 4 Có thể thay thế bằng bột mầm ngô trên cơ sở hàm lượng protein tương đương. 5 Máy chưng cất hạt ngũ cốc khô với chất hòa tan. Hàm lượng sắc tố màu vàng cần được theo dõi chặt chẽ. 6 Đáp ứng nhu cầu về tất cả các vitamin và khoáng chất vi lượng. 7 Dầu cá trê, dầu cá mòi dầu, mỡ gia cầm hoặc hỗn hợp các loại dầu hoặc mỡ này được sử dụng sau khi hoàn thiện viên thức ăn để kiểm soát bụi thức ăn.

Thức ăn chăn nuôi trong mùa đông

Trong mùa đông, khi nhiệt độ nước trên 50°F (10°C), cá trê nên được cho ăn thức ăn chìm chậm có chứa 28 hoặc 32% protein theo lịch cho ăn mùa đông dựa trên nhiệt độ nước (xem SRAC Ấn phẩm số 181 - Nuôi cá trê trong ao thương phẩm để biết thêm chi tiết). Thức ăn chìm chậm (được sản xuất bằng phương thức ép đùn) thường được cho ăn trong mùa đông vì người ta cho rằng cá trê có thể không sẵn lòng kiếm ăn trên bề mặt nước khi thời tiết lạnh.


Related news

Cách nuôi cá trê Bắc Phi - Phần 4 Cách nuôi cá trê Bắc Phi - Phần 4

Thị trường cá trê châu Phi ở khu vực châu Phi cận sa mạc Sahara đang phát triển. Nhu cầu về cá liên tục tăng cao

Thursday. April 29th, 2021
Mật độ nuôi cá trê vàng trong hệ thống tuần hoàn Mật độ nuôi cá trê vàng trong hệ thống tuần hoàn

Nghiên cứu cho thấy cá trê vàng nuôi ở mật độ cao trong hệ thống nuôi tuần hoàn đem lại năng suất cao, giúp giảm thiểu chi phí trong quá trình nuôi.

Wednesday. May 26th, 2021
Thành phần thức ăn và thức ăn chăn nuôi dành cho cá trê - Phần 1 Thành phần thức ăn và thức ăn chăn nuôi dành cho cá trê - Phần 1

Tờ thông tin này do Trung tâm Nuôi trồng Thủy sản Khu vực phía Nam (SRAC) đưa ra thông tin về những loại thức ăn và thành phần thức ăn nên được sử dụng cho cá

Thursday. June 3rd, 2021