Quy Trình Sản Xuất Nhân Tạo Giống Cá Tra
Sơ đồ quy trình sản xuất giống
Nuôi vỗ cá bố mẹ - cho cá đẻ nhân tạo - thu và ấp trứng nở thành cá bột - ương cá bột thành cá hương - ương cá hương thành cá giống.
Nuôi vỗ cá bố mẹ
- Yêu cầu kỹ thuật tuyển chọn cá bố mẹ để nuôi vỗ:
+ Ngoại hình: cá khoẻ mạnh, không bệnh tật, dị dạng.
+ Trọng lượng: từ 2,5kg trở lên.
- Thời gian nuôi vỗ: Cá bố mẹ sau khi lưu giữ qua đông được đưa vào nuôi vỗ bắt đầu từ tháng 3 khi thời tiết ấm nóng.
- Điều kiện ao nuôi vỗ: Ao rộng 500-2.000m2, mức nước sâu 1,5 - 2m. Ao dễ dàng cấp thoát nước, nước ao nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu lý hoá cơ bản sau: nhiệt độ nước 25-320C, độ pH 7-8, hàm lượng ôxy hoà tan lớn hơn 3 mg/l.
- Chuẩn bị ao nuôi vỗ:
Trước khi nuôi, ao cần được diệt cá tạp và mầm bệnh bằng cách tháo hoặc tát cạn hết nước, vét bớt bùn đáy, rải vôi bột đáy và mái bờ ao 7-10kg/100m2. Phơi đáy ao 1-2 ngày (ao không nhiễm phèn). Sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc, khi đạt đúng độ sâu nêu trên mới đưa cá vào nuôi.
- Mật độ, tỷ lệ đực cái
Mật độ nuôi vỗ trong ao 0,1-02kg/m3, tỷ lệ đực cái 1:1, cá đực nuôi chung.
- Chăm sóc và quản lý cá nuôi vỗ trong ao
Thức ăn cho cá bố mẹ có thể là thức ăn hỗn hợp tự chế biến hoặc thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm 30% trở lên. Khẩu phần thức ăn tự chế biến là 5-8% trọng lượng thân/ngày, khẩu phần thức ăn công nghiệp 2-3% trọng lượng thân/ngày.
Thức ăn tự chế biến được trộn đều, nấu chín, vắt nhỏ hoặc ép viên và đưa xuống sàn ăn đặt cách đáy ao 25-30cm, hoặc rải từ từ cho cá ăn.
Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng (7-8 giờ) và chiều mát (16-17 giờ). Thường xuyên quan sát hoạt động và khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Thay nước thường xuyên cho ao nuôi vỗ. Trong hai tháng đầu, mỗi tuần thay nước ít nhất một lần với 20% thể tích nước. Từ tháng thứ ba trở đi mỗi ngày thay nước 10-20%.
Đánh dấu từng cá thể bố mẹ để thuận tiện theo dõi. Dùng que nhọn đầu để đánh dấu thứ tự cá bố mẹ. Vị trí đánh dấu trên đỉnh đầu của cá, số La Mã dùng cho cá cái, số ả Rập dùng cho cá đực. Mỗi lần kéo cá để kiểm tra nên ghi lại số để tránh tình trạng lẫn lộn do số bị mờ. Cá đực có thể cắt vây mỡ.
Định kỳ kiểm tra cá bố mẹ và ghi chép đầy đủ số liệu của từng cá thể đã được đánh dấu. Sau khi nuôi vỗ được 2 tháng thì kiểm tra lần đầu, tháng thứ ba kiểm tra để theo dõi phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ thích hợp. Cuối tháng thứ ba, tuyến sinh dục cá cái chuyển sang giai đoạn IV, cá đực đã có tinh dịch.
Từ tháng thứ tư cho đến lúc đẻ, hai tuần kiểm tra một lần. Cá được đánh dấu và theo dõi cẩn thận để định ngày cho đẻ. Mỗi lần kiểm tra phải ngưng cho cá ăn trước một ngày.
Related news
Thức ăn tự nhiên, trong đó có luân trùng (Brachionus anguilaris) đóng vai trò quan trọng trong sản xuất ương nuôi nhiều loài cá giống.
Đây là những điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Tại ấp Tân Nghĩa, xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, Trung tâm Tập huấn và Chuyển giao công nghệ nông nghiệp Nam bộ vừa phối hợp Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Đồng Tháp tổ chức tổng kết mô hình ương cá tra từ bột lên cá tra giống đạt tỷ lệ sống cao.
Trong họ Cá tra có một số loài được nuôi trong hồ từ lâu đời, đặc biệt là cá tra (cá tra nuôi). Ngày nay ngành cá nuôi trở thành một công nghiệp nuôi và chế biến mà họ cá tra là trọng điểm. Trên đà nghiên cứu cho ngành cá nuôi có rất nhiều báo cáo về môi trường sống, thức ăn…
Kỹ thuật nuôi cá tra đảm bảo an toàn thực phẩm (hay còn gọi là nuôi sạch) là sản xuất ra nguyên liệu cá tra thương phẩm đảm bảo các chỉ tiêu hoá học (kháng sinh, độc tố nấm, thuốc trừ sâu và kim loại nặng) không vượt quá giới hạn cho phép khi sử dụng làm thực phẩm cho người.