Phòng trừ dịch bệnh trên lợn thịt
1. VỆ SINH CHUỒNG TRẠI
- Cọ rửa, tiêu độc dụng cụ chăn nuôi và chuồng trại 3 - 5 ngày trước khi đưa lợn vào nuôi bằng vôi bột và các chất khử trùng (nước sôi, nước vôi, chất tẩy chuồng...).
- Thường xuyên quét, dọn chuồng; máng ăn, máng uống sạch sẽ; định kỳ tẩy uế, sát trùng chuồng, dụng cụ chăn nuôi; đảm bảo đông ấm hè mát.
- Lợn mới mua về nuôi cách ly theo dõi từ 15 - 20 ngày trước khi nhập đàn.
- Sau mỗi đợt nuôi, phải để trống chuồng khoảng 10 -15 ngày.
2. PHÒNG BỆNH
Lịch tiêm phòng cho lợn thịt
TT | Ngày tuổi | Loại vắc-xin |
1 | 21 | Phó thương hàn lần 1 |
2 | 60 | Tụ huyết trùng lần 1 |
3 | 45 | Dịch tà lần 1 |
4 | 48 | Phó thương hàn lần 2 |
5 | 70 | Tụ huyết trùng lần 2 |
6 | 75 | Dịch tà lần 2 |
3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP KHI NUÔI LỢN THỊT
3.1. Bệnh Dịch tả lợn
• Tríệu chứng:
Lợn bị bệnh bỏ ăn, ủ rũ, sốt cao 40 - 42°C. Mắt có dử, ho, khó thở. Da có nốt tụ huyết lấm tấm đỏ như đầu đinh gim, tập trung thành từng đám, xuất hiện nhiều nhất ở các vùng da mỏng như bụng, bẹn, đùi và hai tai. Phân lúc đầu táo sau chuyển sang lỏng màu xám hoặc vàng, mùi tanh khẳm.
Xuất huyết ở các vùng da mỏng khi lợn bị bệnh Dịch tả
• Điều trị:
Bệnh do virus gây ra, không chữa được bằng kháng sinh và theo "Pháp lệnh Thú y" thì không chữa mà phải tiêu hủy. Khi có lợn bệnh, phải báo cho cán bộ thú y địa phương đến để xử lý.
• Phòng bệnh:
Chủ động tiêm phòng vắc-xin theo lịch.
3.2. Bệnh lờ mồm long móng
• Triệu chứng:
Lợn bị bệnh sốt nhẹ 41 - 41,5°C, chảy dãi nhiều, miệng, mũi mọc nhiều mụn nước trong, sau đặc dần. Các mụn ở mũi, miệng vỡ ra tạo thành các nốt loét đỏ (xuất huyết).
Lợn bị bệnh Lở mồm long móng
• Phòng chóng bệnh:
- Bệnh Lở mồm long móng do virus gây ra, lây lan rất nhanh. Với bệnh này, chỉ có thể chữa được triệu chứng lâm sang nhưng không tiêu diệt được mầm bệnh. Khi có lợn bệnh, phải báo cho cán bộ thú y địa phương đến để xử lý. Lợn khỏi triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn mang mầm bệnh và thải virus ra môi trường.
- Tiêm vắc-xin phòng bệnh (quanh các vùng có dịch, nguy cơ cao, vùng đệm), không tiêm vào ổ dịch.
3.3. Bệnh Tụ huyết trùng
• Triệu chứng:
Lợn bị bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn; sốt cao 41 - 42°C, thở dóc, mệt, ngồỉ thở như chó hoặc nằm bất động và thở mạnh. Trên các chỗ da mỏng, đặc biệt vùng hầu, tai, bụng xuất hiện nhiều mảng tím đỏ. Niêm mạc tím tái, chảy nước mũi có lẫn máu. Lúc đầu phân táo sau chuyển sang ỉa chảy, phân mùi khó chịu.
Lợn bị bệnh Tụ huyết trùng trên da xuất huyết nhiều mảng tím đỏ
• Phòng và trị bệnh:
- Phòng bệnh bằng vắc-xin.
- Trị bệnh: Cách ly con bệnh và sử dụng một trong các loại thuốc điều trị sau:
Tên thuốc | Cách dùng | Liều dùng (cho 1 lần tiêm) |
Streptomycin sulfat (1g) | Tiêm bắp thịt hoặc dưới da | 30 - 50 mg/kg khối lượng |
Kanamycin 10% | Tiêm bắp thịt | 5ml/50 kg khối lượng 20 - 30 mg/kg khối lượng |
Norfloxacin 5% | Tiêm bắp thịt | 1 ml/5 kg khối lượng |
Hoặc các loại thuốc kháng sinh trộn thức ăn, pha nước uống như: Genta-costrim, Hamcoli-Forte, Neotesol, Dolosin-200 (theo liều lượng ghi trên bao bì của nhà sản xuất), kết hợp với thuốc kháng viêm, giảm đau, hạ sốt như: Diclorfenac 2,5% và các thuốc nâng cao sức đề kháng, trợ tim như: Multivit-Forte, Vitamin c, Cafein, B-Complex.
3.4. Bệnh Phó thương hàn
• Triệu chứng:
Lợn bị bệnh sốt cao từ 41,5 - 42°C; kém ăn hoặc không ăn, lợn con không bú. Lợn đi táo, nôn mửa sau đó ỉa chảy rất nặng, phân lỏng thối khẳm màu vàng, lẫn máu. Con vật thở khó, ho, suy nhược do mất nước. Đặc biệt lợn có các đám đỏ sẫm ở chỏm tai, mõm và 4 chân.
Lợn con mắc bệnh Phó thương hàn: Lợn còi cọc, có các nốt tím đỏ trên da
• Biện pháp phòng trị bệnh:
- Phòng bệnh: Đảm bảo thực hiện tốt các điều kiện vệ sinh. Tiêm vắc-xin Phó thương hàn theo lịch.
- Trị bệnh: Có thể dùng các loại thuốc sau:
Tên thuốc | Liều dùng | Cách dùng |
Kanamycin | 15 - 20 mg/kg trọng lượng | Tiêm bắp, 2 lần/ngày ; trong 3 - 5 ngày liền |
Gentamycin | 4 - 6 đơn vị/kg trọng lượng | Tiêm bắp, 2 lần/ngày ; trong 3 - 5 ngày liền |
Trimazon (Bactrim, Bisepton, TM) | 50 - 100 g/kg thể trọng | Uống, chia 2 - 3 lần/ngày |
Kết hợp với các thuốc trợ sức, trợ lực như: Multivit-Forte, Vitamin Bl, B-Complex, Vitamin c, Cafein,...
3.5. Bệnh Lợn đóng dấu
• Triệu chứng:
Lợn bị bệnh ủ rũ, mệt mỏi, mắt đỏ, chảy nước mắt, con vật sốt cao 42 - 43°C; da khô, run rẩy 4 chân. Lợn đi táo, rặn nhiều, phân màu đen có màng bọc lầy nhầy, có trường hợp lợn bj nôn mửa, cuối giaỉ đoạn của bệnh con vật đi tháo có lẫn máu. Các niêm mạc đỏ sẫm hoặc tím bầm, kết mạc mắt viêm, mắt đỏ, mí mắt sưng, viêm niêm mạc mũi, chảy nước mũi.
Lợn bị bệnh Đóng dấu
• Biện pháp phòng trị bệnh:
- Thực hiện tốt các khâu vệ sinh phòng bệnh. Tỉêm phòng vắc-xin cho lợn khỏe (theo lịch tiêm phòng).
- Điều trị bệnh: Có thể sử dụng kháng sinh để điều trị như sau:
Tên thuốc | Cách dùng | Liều dùng |
Hanmolin LA | 1 ml/10 kg TT, 2 ngày/lần | |
Hamcoli-S | 1 ml/10 kg TT, 1 ngày/lần | |
Lincomycin 10% | Tiêm bắp | 1 ml/6-8 kg TT, 1 lần/ngày |
Ampikana | 1 g/40kg TT, 1 lần/ngày | |
Hamcloxan-1 | 1 g/50 - 100 kg TT, 1 lần/ngày |
Kết hợp với thuốc kháng viêm, giảm đau, hạ sốt Diclorfenac 2,5%, liều dùng 1 ml/8 -10 kg TT và các thuốc nâng cao sức đề kháng như: Vitamin 81, B~Complex, Vitamin c, Cafein, Multivit-Forte,...
3.6. Bệnh Tai xanh
Bệnh Tai xanh còn gọi là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh ở lợn. Bệnh do một loại virus gây ra. Đặc trưng của bệnh là hiện tượng sẫy thai ở lợn nái chửa hoặc triệu chứng bệnh đường hô hấp, đặc biệt là ở lợn con cai sữa.
Lợn con bị bệnh Tai xanh
• Triệu chứng:
- Ở lợn nái có biểu hiện: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ non, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc lợn con chết ngay sau khi sinh.
- Ở lợn con theo mẹ: Thể trạng gầy yếu, mắt có ghèn (dử) màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy. Lợn con yếu, tai chuyển màu tím xanh. Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới 100%.
- Ở lợn cai sữa và lợn vỗ béo: Những biểu hiện ban đầu thường là da đỏ ửng hoặc mắt sưng đỏ. Khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên da hoặc trên tai (tỷ lệ chết từ 20 - 70%).
• Phòng bệnh:
Phải áp dụng các bỉện pháp phòng bệnh tống hợp: Tỉêm phòng vắc-xin; vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc bằng vôi bột hoặc thuốc sát trùng Chlorine, Formon...; diệt côn trùng và chuột.
• Điều trị:
Hội chứng PRRS do virus gây ra nên không có thuốc điều trị đặc hiệu. Khi phát hiện bệnh hoặc nghi lợn bị bệnh phải báo ngay cơ quan thú y và tiêu hủy lợn theo quy định.
Related news
Một số giống lợn nuôi thịt phổ biến ở nước ta: Lợn Móng Cái, Lợn Mường Khương, Lợn Ba Xuyên và Thuộc Nhiêu, Lợn Sóc,...
Trong điều kiện của các hộ nông dân nghèo nên nuôi lợn lai F1 có tỷ lệ máu ngoại thấp. Tốt nhất là con lai F1 của lợn đực ngoại Đại Bạch, Lan-đrát,...