Kỹ thuật sinh sản và nhân tạo cá lăng chấm - Phần 2
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cá được thu mua tại hai địa điểm chính là thị xã Hoà Bình và thị xã Tuyên Quang do ngư dân khai thác, có trọng lượng trên 1,5kg, tuổi 3+ trở lên, sức khoẻ tốt, không bị thương tật và xây sát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thí nghiệm nuôi vỗ cá bố mẹ
Nuôi vỗ cá bố mẹ theo 3 công thức khác nhau.
Sử dụng 3 ao F6 (1030m2), D4 (950m2) và B2 (1020m2) để nuôi vỗ cá bố mẹ.
Các ao có mức nước sâu 1,2 - 1,5m, bờ ao lát bê tông có các góc lượn tròn, độ sâu bùn đáy 0,25 - 0,30m.
Công thức 1 (CT1):
Trong ao nuôi 50 cá bố mẹ, tổng khối lượng 201kg, tỷ lệ đực/cái 1/1. Tạo dòng chảy trong ao bằng 2 máy bơm công suất 1,5kw đặt chéo 2 góc ao, thời gian tạo dòng chảy trong ao như sau: tháng 12 bơm nước 2 ngày/lần, mỗi lần bơm 4giờ/ngày, tháng 1 bơm nước 8giờ/ngày, tháng 2 bơm nước 16giờ/ngày, từ tháng 3 6 bơm nước 24/24giờ.
Tạo mưa nhân tạo trong ao bằng 3 máy bơm công suất 0,75kw và dàn phun mưa đảm bảo phun mưa đều khắp mặt ao.
Tháng 1 2, phun mưa từ 13giờ đến 16giờ, tháng 3 - 6 phun mưa từ 3giờ đến 6giờ.
Công thức 2 (CT 2):
Trong ao nuôi 54 cá bố mẹ, tổng khối lượng 195kg, tỷ lệ đực/cái 1/1. Tạo dòng chảy như CT1, thời gian tạo dòng chảy trong ao từ tháng 3 - 6 với thời gian bơm nước 24/24giờ.
Chế độ phun mưa như CT 1.
Công thức 3 (CT 3).
Thay nước định kỳ trong ao, giữ nước luôn sạch.
Không tạo dòng chảy và phun mưa nhân tạo trong ao.
Cho cá ăn (áp dụng cho cả 3 công thức)
Từ tháng 7 -11 cho cá ăn thức ăn tươi sống gồm cá mè và cá tạp.
Từ tháng 12 đến khi cá đẻ xong cho cá ăn thức ăn tươi sống gồm cá và tôm theo tỷ lệ khối lượng là 3 cá/1 tôm.
Cho ăn theo mức ăn hết của cá (dao động từ 2-5%).
Cho thức ăn vào các sàng để có thể kiểm soát mức tiêu thụ của cá.
2.2.2. Thí nghiệm sinh sản nhân tạo
Vào cuối tháng 4, khi nhiệt độ nước ao nuôi vỗ đạt 26-300C là thời điểm có thể cho cá sinh sản.
Chuyển cá bố mẹ thành thục đã được lựa chọn ở ao vào hệ thống bể xi măng tròn có đường kính 2,5m, giữ ở mức nước 0,5m, cho nước thường xuyên chảy nhẹ kết hợp sục khí đảm bảo hàm lượng O2 hoà tan luôn cao hơn 5,5mg/l.
Nhốt cá riêng vào từng bể tránh hiện tượng chúng cắn lẫn nhau.
Dùng các loại kích dục tố LRHa, Domperidon, HCG, não thuỳ.
Thực hiện tiêm 2 lần cách nhau 23-25giờ.
Liều lượng tiêm cho cá đực bằng 1/3 cá cái.
Liều tiêm cho lần 1 bằng 1/5 tổng liều.
Mổ cá đực lấy tuyến sẹ, thụ tinh cho trứng bằng phương pháp thụ tinh khô.
Cá đực sau khi được khâu lại vết mổ có thể thả vào ao nuôi vỗ tiếp để sử dụng sau này.
Tỷ lệ sống của cá đực sau khi mổ khoảng 60 - 70%.
2.2.3. Thí nghiệm ấp trứng
Thí nghiệm ấp trứng trong 4 loại dụng cụ sau:
Dụng cụ 1: Khay ấp có kích thước 0,37x 0,23 x 0,05m có đáy bằng nhôm, xung quanh là lưới có cỡ 25 mắt/cm2 đặt trong bể xi măng có kích thước 1,20 x 1,20 x 0,30, mực nước sâu 0,20m, trứng ngập sâu trong nước khoảng 3-5cm.
Sục khí thường xuyên trong bể đảm bảo hàm lượng O2 hoà tan đạt trên 6mg/l.
Trong quá trình ấp, loại bỏ trứng hỏng và trứng không thụ tinh, tránh hiện tượng nấm phát triển gây chết cả những trứng có chất lượng tốt.
Thay nước định kỳ 8giờ/lần, mỗi lần thay 1/2-2/3 lượng nước trong bể ấp.
Dụng cụ 2: ấp trứng trong chậu có sục khí và thay nước định kỳ: Chậu men có dung tích 5 lít, ấp 8000 trứng/chậu.
Dụng cụ 3: Khay ấp trứng cá rô phi có kích thước 0,37 x 0,23 x 0,05m làm bằng nhôm, mỗi bên thành (chiều dài) có 6-8 lỗ thoát nước.
Lưu lượng nước chảy qua khay là 0,5 lít/phút.
Trong quá trình ấp, loại bỏ trứng không thụ tinh và trứng chết tránh hiện tượng nấm phát triển.
Dụng cụ 4: Lưới để rải trứng: Là loại săm Thái có cỡ 40 mắt/cm2 được gắn trên khung sắt có kích thước 0,37 x 0,23m.
Rải trứng đã thụ tinh sau khi được rửa sạch trên lưới với mật độ 9,4 trứng/cm2. Trong quá trình ấp, sục khí và thay nước định kỳ 8giớ/lần, mỗi lần thay 1/3-1/2 lượng nước trong bể ấp.
Kết quả tại bảng 2 cho thấy cá lăng chấm nuôi trong ao có hệ số thành thục và sức sinh sản tương đối trung bình cao hơn hệ số thành thục và sức sinh sản trung bình của cá tự nhiên Kết quả này cho thấy cá lăng thành thục tốt khi nuôi trong ao.
Tỷ lệ nở (%) = (Tổng số cá bột thu được:Tổng số trứng thụ tinh)x100
Tỷ lệ dị hình (%) = (Số cá bột dị hình : Tổng số cá bột nở)x100
Năng suất cá bột thực tế = (Tổng số cá bột thực tế thu được:Tổng khối lượng cá cái cho đẻ (kg))
Related news
Kỹ sư Trần Phùng Hoàng Tuấn, Trung tâm Giống thủy sản An Giang vừa thực hiện thành công đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng quy trình ương cá lăng nha trên bể lót bạt”.
Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước thuộc vùng châu thổ sông Mê Kông.
Cá lăng chấm là loài cá quý hiếm và hoang dã, vốn chỉ có ở hệ thống sông Hồng.