Kỹ Thuật Nuôi Cá Lóc Hiệu Quả Cao
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá lóc phát triển mạnh. Tập trung nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh. Riêng ở Bến Tre, phong trào này có thực hiện nhưng còn nhỏ lẻ, rất ít. Nguyên nhân chính là khâu cung ứng thức ăn cho cá, chủ yếu là nguồn cá tạp nên rất bấp bênh, phụ thuộc vào khai thác tự nhiên, số lượng và giá cả không ổn định...
Từ đó, dẫn đến tình trạng: thức ăn cung cấp đến người nuôi dễ bị hôi thối; khi cho cá ăn môi trường dễ bị ô nhiễm; cá nuôi dễ mắc bệnh, tốn công lao động nhiều, chi phí giá thành cao, lợi nhuận thấp. Để khắc phục trình trạng trên, ngành chức năng khuyến cao: nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp, hiệu quả thu được cao hơn nhiều, cá nuôi ít bệnh, giảm công lao động, mật độ nuôi dày hơn,... giá thành đầu vào ổn định.
Một số giải pháp nuôi cá lóc như sau:
1. Thiết kế ao nuôi:
Cá lóc sống và phát triển tốt ở vùng có độ mặn từ 0 đến 8 phần ngàn. Ao nuôi cá lóc có diện tích đa dạng, nhưng tốt nhất từ 1.000 - 2.000 m2, thiết kế theo hình chữ nhật để dễ thu hoạch sau này. Độ sâu chứa nước đảm bảo từ 2 - 2,5 m. Đặc biệt, phải có hệ thống cống cấp và thoát nước tốt.
2. Cải tạo ao nuôi:
Nếu là ao cũ thì vét hết bùn dơ đáy ao, tiếp theo rắc vôi 8 - 15 kg/100 m2 có điều kiện thì phơi ao từ 3 - 4 ngày. Sau đó, cho nước vào ao độ sâu 1 m, chú ý nước lấy vào lọc tránh cá lớn vào ăn cá con sau này. Ba ngày sau, thả cá giống. Khi thả cá xong, mỗi tuần cấp thêm nước từ 10 - 15 cm cho đến khi đạt độ sâu quy định.
3. Chọn giống và thả giống:
Để đảm bảo tỷ lệ sống và năng suất sau này, việc chọn mua con giống rất quan trọng, kích cỡ tốt nhất là 10 cm cho cá ít hao hụt, cá phải đồng đều, khỏe mạnh, không dị tật. Để tiện cho việc chăm sóc sau này nên chọn mua cá giống ở những cơ sở đã tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp.
Trước khi thả cá, có thể dùng muối ăn 3% để tắm cá 3 - 5 phút. Nên thả cá lúc trời mát. Mật độ thả cá tùy thuộc ao nuôi tốt hay xấu, có thể thả từ 30 - 50 con/100 m2.
4. Chăm sóc và quản lý:
a. Thức ăn và cách cho cá ăn:
Thức ăn cho cá lóc hiện nay phổ biến chính là loại Cargill. Tùy theo kích cỡ cá mà chọn loại thức ăn có kích cỡ phù hợp. Tháng đầu cho cá ăn 3 lần/ngày (sáng, trưa, chiều), từ tháng thứ hai trở đi cho cá ăn 2 lần/ngày. Khi cho cá ăn dùng cây gõ vào cầu tạo tiếng động cho cá tập trung lại.
Trường hợp cá giống chưa quen thức ăn công nghiệp phải tập cho cá chuyển từ từ bằng thức ăn cá tạp sang thức ăn công nghiệp, cách làm như sau: Dùng sàng ăn bằng tre hoặc trúc có diện tích khoảng 1 m2, khoảng cách nẹp tre cách nhau 1,5 cm, đặt cách bờ từ 4 - 5 m, nổi trên mặt nước.
Thức ăn cá tạp còn tươi rửa sạch xay nhuyễn, mỗi lần cho ăn trộn vào 2% - 3% thức ăn công nghiệp, để nguyên cục lên sàng cá tự động rỉa ăn. Cứ mỗi lần cho cá ăn tăng dần lượng thức ăn công nghiệp, khoảng 15 ngày (lúc cá quen với thức ăn công nghiệp) thì chuyển sang cho ăn thức ăn công nghiệp. Khi cho ăn, cần trộn thêm men tiêu hóa đường ruột và Vitamin C giúp cá mau tiêu hóa và tăng sức đề kháng.
b. Quản lý ao nuôi:
Hàng ngày, nên theo dõi khả năng bắt mồi của cá. Nếu cá giảm ăn hoặc ăn không tăng là do cá có dấu hiệu bị bệnh, hoặc do môi trường bị ô nhiễm, khí độc nhiều, oxy thấp, cần kiểm tra màu nước của ao nuôi để thay nước hợp lý. Thông thường, cá nuôi dễ mắc bệnh ghẻ, do đó phải theo dõi thật kỹ để phát hiện kịp thời. Khi phát hiện cá bị ghẻ, người nuôi nên dùng thuốc IODINE nồng độ 1 ppm tạt xuống ao.
Nếu cá bị ghẻ ít thì dùng thuốc một lần, nếu cá bị nhiều thì xử lý 2 lần, mỗi lần, cách nhau 5 ngày. Khi nuôi cá được hai tháng, có thể dùng vi sinh định kỳ để xử lý đáy ao giúp giải phóng khí độc. Khi cá còn nhỏ rất dễ bị chim cò ăn, do tập tính khi cá còn nhỏ thường vào mé bờ nên cần có biện pháp để giúp cá ít hao hụt. Khi cho cá ăn nên rải thức ăn từ từ, tránh thức ăn dư thừa.
5. Thu hoạch:
Thời gian nuôi khoảng 4 tháng cá đạt trọng lượng trung bình từ 2 - 3 con/kg thì thu hoạch, cũng có thể để cá lớn hơn. Cách thu hoạch là dùng rọ, tránh để cá bị xây xát, bảo quản cá sống lâu hơn.
Related news
Mùa vụ đẻ trứng từ tháng 4 - 7, rộ nhất trung tuần tháng 4 - 5. Cá tròn 1 tuổi, thân dài 20cm nặng 130g đã thành thục đẻ trứng. Số lượng trứng tuỳ theo cơ thể to nhỏ mà thay đổi. Cá nặng 0,5 kg số lượng trứng 8.000 - 10.000 cái, cá nặng 0,25 kg, số lượng trứng 4.000 - 6.000 cái.
Cá quả thường gặp và phân bố rộng có 2 loài là: Ophiocephalus maculatus và Ophiocephalus arbus, nhưng đối tượng nuôi quan trọng nhất là loài O.maculatus thuộc Bộ cá quả, họ cá quả, giống cá quả.
Diện tích 200-1000 m2, giữ nước được trong mùa kiệt và không bị nậgp trong mùa lũ. Nguồn nước không bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn. Cấp thoát nước chủ động, độ sâu 1,2-1,5 m.
Cá quả thường gặp và phân bố rộng có 2 loài là: Ophiocephalus maculatus và Ophiocephalus arbus, nhưng đối tượng nuôi quan trọng nhất là loài O.maculatus thuộc Bộ cá quả, họ cá quả, giống cá quả.
Trại chăn nuôi thực nghiệm VIC ngoài việc nuôi hiệu quả mảng gà, heo còn có mảng cá lóc. Cá lóc tại trại trước tiên được nuôi trong bể, sau một thời gian mới đưa xuống ao.