Giới thiệu giống lúa DT88
* NGUỒN GỐC XUẤT XỨ
Giống lúa DT88 được chọn tạo từ tổ hợp lai Hoa sữa/IRBB, sử dụng phương pháp chọn cá thể kết hợp CTPT, được sản xuất thử nghiệm theo quyết định số 64/QĐ-TT-CLT ngày 08/3/2019
* ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC
- Ưu điểm
DT88 là giống cảm ôn, thuộc nhóm ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 130-132 ngày trong vụ Xuân và 102-105 ngày (vụ Mùa) ở các tỉnh phía Bắc
Chiều cao cây: 104 - 110 cm. Cứng cây, dạng cây gọn, thân cứng, lá đứng lòng mo, đẻ nhánh khỏe, bông to, khả năng thâm canh cao. Hạt xếp hơi xít, thon dài, màu vàng sáng, gạo trắng trong, cơm ngon, dẻo, vị đậm.
Hàm lượng Amylose: 13,1%
Tiền năng năng suất trung bình: 65-70 tạ/ha, vụ Mùa: 55-6 tạ/ha.
Khả năng chống chịu: Có khả năng chống đổ tốt, chống chịu tốt với bệnh bạc lá trong vụ Mùa
- Yếu điểm: Nhiễm nhẹ với sâu bệnh hại chính.
* THỜI VỤ GIEO TRỒNG VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT:
+ Thời vụ gieo trồng
- Vụ xuân gieo từ 25/01 đến 15/02, khi nhiệt độ bình quân trong ngày >150C.
- Vụ mùa gieo 10-15/06, cấy tuổi mạ từ 12-15 ngày.
Trồng được trên nhiều chân đất, thâm canh cao
Khu vực ĐBSH và TDMN: vụ Xuân gieo 20/1 – 10/2, nếu gieo mạ dược (cấy tuổi mạ 4 – 4,5 lá); vụ Mùa gieo 5/6-1/7, cấy tuổi mạ 12 – 15 ngày
Cấy 45 khóm/m² (1,5-2 kg/sào Bắc bộ), số dảnh cấy 2 dảnh/ khóm, cấy nông tay hoặc gieo 40 -45 kg/ha nếu gieo sạ.
+ Bón phân
- Lượng bón: cho 1 ha
Vụ Xuân: 8 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh với lượng quy đổi tương ứng + 220-240 kg đạm Urê + 550 kg supe lân + 200 kg Kali clorua. Cần bón cân đối giữa phân hữu cơ, phâm đạm, phân lân và kali ở các thời kỳ bón lót, bón thúc.
- Cách bón:
Bón lót toàn bộ lượng phân hữu cơ, phân lân, phân đạm 40%, phân kali 30%
Bón thúc sau khi lúa bén rễ hồi xanh: bón 50% đạm, 50% kali
Bón lượng phân còn lại trước khi lúa trỗ khoảng 17-20 ngày.
Related news
Giống lúa thuần J02 có nguồn gốc từ Nhật Bản được Viện Di truyền nông nghiệp nhập nội và tuyển chọn.
Giống lúa NA6 là giống lúa thuần ngắn ngày (vụ xuân 125-128 ngày, vụ hè thu và vụ Mùa 98-103 ngày).
Giống lúa DT80 được chọn tạo bằng phương pháp gây đột biến dòng lúa thuần TL6.2 mang QLT/gen chịu mặn Saltol (chọn lọc từ tổ hợp lai LT6/FL478)