Đặc Điểm Dê Bách Thảo
I. Xuất xứ
Về nguồn gốc và theo phân loại động vật, dê Bách Thảo cũng thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ móng chãn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng rỗng (Bovidae), họ phụ dê cừu (Capra rovanae), loài dê (Capra hircus), giống dê Bách Thảo.
Dê Bách Thảo là giống dê kiêm dụng thịt-sữa nổi tiếng của nước ta. Dê có nhiều tên gọi khác nhau nhưng cũng na ná giống nhau như Bắc Thảo, Bát Thảo, Bắc Hải, Bách Thảo nhưng được gọi thống nhất là Bách Thảo từ sau Hội nghị nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê toàn quốc tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 11 năm 1992.
Có nhiều ý kiến cho rằng dê Bách Thảo là giống dê được hình thành từ việc tạp giao giữa dê Cỏ và các giống dê được nhập vào nước ta từ hàng trăm năm trước như Alpine, Anglo Nubian. Qua một thời gian khá dài hàng trăm năm thích ứng với điều kiện thời tiết khắc nghiệt nóng khô của vùng cực nam Trung Bộ, dê Bách Thảo ngày nay có những đặc điểm rõ rệt cả về hình thái lẫn sinh học mang dấu ấn của vùng sinh thái nóng khô.
II. Phân bố
Số lượng dê Bách Thảo hiện nay không lớn lắm, trên dưới 10 000 con được nuôi tập trung chủ yếu ở các tỉnh Duyên hải miền Trung: Phan Thiết, Phan Rang, Khánh Hoà. Các tỉnh miền Bắc bắt đầu nuôi giống dê này từ những năm 90 sau khi được nhập vào Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, Hà Tây.
III. Đặc điểm ngoại hình
3.1. Đặc điểm ngoại hình
Có thể xem Ninh Thuận là quê hương của dê Bách Thảo. Dê có màu lông tương đối đồng nhất hơn dê Cỏ, thường là đen (chiếm khoảng 60%, còn lại là đen đốm trắng hoặc trắng đốm đen (chiếm khoảng 40%) các màu khác rất ít thấy. Nhìn chung dê Bách Thảo có bộ lông mượt sáng, phần lớn có hai dải lông trắng song song trên mặt, trắng ở bốn chân. Điển hình của dê Bách Thảo là sống mũi dô, miệng rộng và thô, phần lớn không có râu cằm. Đầu thô, dài, phần lớn dê không sừng, một số có sừng thì sừng nhỏ, chếch ra hai bên và chĩa về phía sau, tai to cúp xuống, nhiều con có hai mấu thịt ở cổ gọi là hoa tai. Con cái có cấu tạo ngoại hình theo hướng của con vật cho sữa, bầu vú phát triển, có hình bát úp, núm vú dài 4-6 cm; con đực có tầm vóc to hơn.
Dê có 8 răng cửa hàm dưới và răng hàm, không có răng cửa hàm trên. Dê đẻ 5- 10 ngày đã có 4 răng cửa sữa, sau 3-4 tháng thì có đủ 8 răng cửa sữa. Răng sữa nhỏ hơn răng vĩnh viễn và trắng, nhãn; răng vĩnh viễn có thể to gấp rưỡi hoặc gấp đôi răng sữa, màu hơi vàng và có những vạch đen ở mặt trước. Sự phát triển của dê liên quan chặt chẽ với việc mọc và thay răng, người ta có thể xem răng dê để xác định tuổi.
3.2. Đặc điểm tiêu hoá
Dê Bách Thảo cũng thuộc loài nhai lại, có cấu tạo dạ dày bốn túi, chức năng và các đặc điểm tiêu hoá ở từng túi và ở các phần sau của bộ máy tiêu hoá tương tự như dê Cỏ.
IV. Tính năng sản xuất
4.1 Khả năng sinh trưởng
Dê Bách Thảo có tầm vóc to hơn so với dê Cỏ, khối lượng cơ thể trưởng thànhc òn cái 40-45kg, cao 65-70cm, con đực nặng 60-65kg, cao khoảng 85-90cm. Dưới đây là số liệu tham khảo về khối kượng dê từ sơ sinh đến trưởng thành.
Một số chỉ tiêu sinh sản của dê đực Bách Thảo
Chỉ tiêu | Đơn vị | Trung bình | Biến động |
Tuổi thành thục về tính | Ngày | 163.4 | 120-180 |
Khối lượng lúc thành thục | Kg | 19.3 | |
Tuổi đưa vào sử dụng | Ngày | 241.3 | 185-330 |
Khối lượng khi sử dụng | Kg | 28.7 | |
Phẩm chất tinh | |||
Lượng tinh 1 lần xuất | ml | 0.581 | |
Hoạt lực tinh trùng | % | 77.3 | |
Nồng độ tinh trùng | tỷ/ml | 0.944 | |
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình | % | 5.82 |
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
Tầm vóc của dê cũng được thể hiện qua kích thước các chiều đo cơ thể, đặc biệt ba chiều đo chính là cao vây, dài thân chéo và vòng ngực. Cũng theo các tác giả trên thì dê Bách Thảo trưởng thành có trung bình chiều cao vây là con đực 87,4cm, con cái 66,8cm; dài thân chéo con đực 85,0cm, con cái 70,0cm và vòng ngực con đực 93,0cm, con cái 80,4cm. Tất tả các chỉ tiêu về khối lượng và các chiều đo cơ thẻ dê đực đều lớn hơn dê cái.
4.2 Khả năng sinh sản
4.2.1 Khả năng sinh sản của dê đực
Dê Bách Thảo cũng có tuổi thành thục sinh dục tương tự dê Cỏ, dê đực có tuổi thành thục về tính lúc 4-6 tháng tuổi, nhưng lúc này tầm vóc cơ thể còn nhỏ, nên thường tuổi sử dụng thích hợp là khoảng 6-8 tháng tuổi trở lên, khi tầm vóc cơ thể đạt trên 50% khối lượng lúc trưởng thành.
Một số chỉ tiêu sinh sản của dê đực Bách Thảo
Chỉ tiêu | Đơn vị | Trung bình | Biến động |
Tuổi thành thục về tính | Ngày | 163.4 | 120-180 |
Khối lượng lúc thành thục | Kg | 19.3 | |
Tuổi đưa vào sử dụng | Ngày | 241.3 | 185-330 |
Khối lượng khi sử dụng | Kg | 28.7 | |
Phẩm chất tinh | |||
Lượng tinh 1 lần xuất | ml | 0.581 | |
Hoạt lực tinh trùng | % | 77.3 | |
Nồng độ tinh trùng | tỷ/ml | 0.944 | |
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình | % | 5.82 |
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
2.2..2 Khả năng sinh sản của dê cái
Dê cái Bách Thảo có tuổi thành thục sinh dục khoảng 6-7 tháng tuổi, tuổi động dục lần đầu trung bình 6-7 táng, tuổi cho phối giống thích hợp thường chậm hơn một ít, khoảng 7 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt trên 50% khối lượng lúc trưởng thành. Dê thường có tuổi đẻ lứa đầu lúc một năm tuổi, thời gian động dục lại sau khi đẻ trung bình 2 tháng; thời gian mang thai khoảng 5 tháng và khoảng cách hai lứa đẻ là 7-8 tháng. Theo thống kê trong sản xuất cũng như trong trại thí nghiệm thì 75% lứa đẻ của dê là đẻ đôi hoặc ba. Đây là một giống có tỷ lệ sinh sản tốt hiếm thấy.
Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái Bách Thảo
Chỉ tiêu | Đơn vị | Trung bình | Biến động |
Tuổi động dục lần đầu | Ngày | 191,19 | 135-246 |
Khối lượng lúc động dục lần đầu | Kg | 19,76 | |
Tuổi phối giống lần đầu | Ngày | 202,81 | 165-255 |
Khối lượng lúc phối giống lần đầu | Kg | 21,68 | |
Tuổi đẻ lần đầu | Ngày | 346 | 300-395 |
Chu kỳ động dục | Ngày | 26,88 | 16-43 |
Thời gian động dục | Giờ | 34,58 | 18-43 |
Thời gian mang thai | Ngày | 148,1 | 143-151 |
Thời gian đẻ | Phút | 48,4 | 28,2-94,5 |
Số con đẻ ra/lứa | Con | 2,09 | 1-4 |
Thời gian động dục lại sau đẻ | Ngày | 60,36 | 12-78 |
Khoảng cách hai lứa đẻ | Ngày | 217 |
Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
4.2 Khả năng sinh sản
4.2.1 Khả năng sinh sản của dê đực
Mùa sinh sản cũng tương tự dê Cỏ, dê Bách Thảo động dục và phối giống tập trung rõ rệt vào 2 mùa: từ tháng 3 đén tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12, do vậy đẻ tập trugn vào tháng 2 đến tháng 5 và tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Mùa sinh sản liên quan nhiều đến nhiệt độ môi trường, thời tiết mùa đông ấm áp và mùa thu mát mẻ thích hợp cho sinh sản, còn mùa hè nóng bức và mùa đông giá rét đã hạn chế nhiều đến sinh sản của dê: tỷ lệ động dục rất thấp.
4.3. Khả năng cho sản phẩm
Dê Bách Thảo cũng được sử dụng như một gia súc kiêm dụng, khả năng cho thịt và sữa đều tốt, ngoài ra dê còn cung cấp những sản phẩm có giá trị khác.
4.3.1. Khả năng cho thịt
Dê Bách Thảo cũng có khả năng cho thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ 40-45%, tỷ lệ thịt tinh đạt từ 30-35%. Dưới đây là số liệu tham khảo tỷ lệ các phần trong cơ thể dê khi mổ khảo sát.
Tỷ lệ các bộ phận, thân thịt và phẩm chất thịt dê Bách Thảo
Chỉ tiêu | Đơn vị | Dê đực | Dê cái |
Khối lượng dê mổ thịt | kg | 35,2 | 25,52 |
Tỷ lệ đầu | % | 7,4 | 7,24 |
Tỷ lệ chân | % | 2,0 | 2,0 |
Tỷ lệ lông da | % | 7,5 | 8,3 |
Tỷ lệ phủ tạng | % | 29,1 | 34,6 |
Tỷ lệ máu | % | 3,7 | 6,01 |
Tỷ lệ thịt xẻ | % | 46,77 | 38,9 |
Tỷ lệ xương | % | 14,37 | 11,53 |
Tỷ lệ thịt tinh | % | 32,39 | 27,37 |
Tỷ lệ nước trong thịt | % | 77,6 | 77,6 |
Tỷ lệ protein trong thịt | % | 19,49 | 19,49 |
Tỷ lệ mỡ trong thịt | % | 0,98 | 0,98 |
Tỷ lệ khoáng trong thịt | % | 1,14 | 1,14 |
* Nguồn: Đinh Văn Bình và ctv, 1995.
Thịt dê Bách Thảo cũng có chất lượng khá, các tỷ lệ vật chất khô, prolein, mỡ đều thấp hơn so với thịt dê Cỏ, nhưng hàm lượng mỡ lrong thịt thấp là chỉ tiệu tối vì được nhiều người ưa chuộng hơn.
4.3.2. Khả năng cho sữa
Dê Bách Thảo có Khả năng cho sữa khá cao với năng suất trung bình trên 1 kg/ngày trong thời gian cho sữa 5 tháng một chu kỳ vắt, sản lượng sữa bình quân 170 một chu kỳ, như vậy với khoảng cách hai lứa đẻ như trên, một năm dê có thể sản xuất khoảng 300 kg sữa. Sữa dê có hàm lượng vật chất khô khá cao khoảng 15%, đặc biệt tỷ lệ mỡ sữa 5,5% cao hơn nhiều so với sữa bò.
Sản lượng phẩm chất sữa dê Bách Thảo
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Giá trị trung bình |
Thời gian cho sữa | Ngày | 145,93 |
Năng suất sữa bình quân/ngày | Kg | 1,18 |
Sản lượng sữa bình quân/ chu kỳ | Kg | 172 |
Tỷ lệ vật chất khô của sữa | % | 15,04 |
Tỷ lệ protein sữa | % | 3,34 |
Tỷ lệ mỡ sữa | % | 5,44 |
Tỷ lệ đường sữa | % | 4,6 |
Tỷ lệ khoáng | % | 0,96 |
4.3.3 Các sản phẩm khác
Dê Bách Thảo chủ yếu được nuôi để sản xuất thịt và sữa. Tuy vậy, cũng như dê Cỏ, dê Bách Thảo cũng cho các sản phẩm khác có giá trị. Da dê có thể dùng đc làm túi xách, vai li, giày dép. Xương dê, huyết dê, dạ dày dê, gan dê, tinh hoàn dê, thịt dê. . . đều là những nguyên liệu quý trong y học để chữa bệnh và bồi bổ sức khoẻ.
V. Những đặc điểm ưu việt của dê bách thảo
Dê Bách Thảo không cạnh tranh lương thực với con người, thức ăn chủ yếu là các loại lá cây, cỏ, thậm chí rơm rạ và các phế phụ phẩm nông nghiệp khác. Dê Bách Thảo tận dụng rất tốt các loại thức ăn thô xanh để chuyển hoá thành sản phẩm có giá trị. Dê cho nhiều sản phẩm có giá trị về kinh tế và y học.
Khả năng sinh trưởng, sinh sản, cho sữa của dê Bách Thảo khá tốt, hơn hẳn dê Cỏ, có thể dùng giống dê này để cải tạo khả năng sản xuất các giống dê khác, thông thường cho tạp giao với dê Cỏ. Đặc điểm nổi bật của dê Bách Thảo là ở tính năng sinh sản, đẻ nhiều con hơn các giống dê khác, tỷ lệ đẻ đôi, đẻ ba rất cao, ngay trong sản xuất cũng đạt tới 70-75%.Đây là lợi thế cho việc nhân đàn.
Dê có khả năng chịu đựng kham khổ và chống đỡ bệnh tật tốt, dễ nuôi, ít ốm đau, ít mắc những bệnh hiểm nghèo, thích ứng rộng rãi với nhiều vùng trong cả nước. Dê Bách Thảo tính nết hiền lành, sạch sẽ, dễ gần, thích đùa dờn với người nuôi, có thể nuôi nhốt hoàn toàn mà không hề phá phách.
Đầu tư cho nuôi dê không lớn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được lao động phụ, thích hợp với điều kiện của người nông dân nghèo.
Related news
Dê là một loài gia súc rất quan trọng ở các nước đang phát triển, đặc biệt châu á và châu phi. Gần 94% quần thể dê của thế giới 557 triệu con. Hiện có thuộc các nước đang phát triển với 322 triệu con ở Châu Á, Châu Phi 174 triệu con, Trung và Bắc Mỹ 14 triệu con, Nam Mỹ 23 triệu con, Châu Âu 15 triệu con, Châu Ðại Dương 1,9 triệu con và Liên Xô cũ 6,4 triệu con.
Nhu cầu dinh dưỡng là nền tảng cho việc tồn tại, hoạt động và tạo ra sản phẩm của dê. Cung cấp đầy đủ, hợp lý nhu cầu về vật chất khô, năng lượng, protein và các chất dinh dưỡng khác là một việc làm hết sức quan trọng trong chăn nuôi dê.
Dê là vật nuôi dễ thích nghi với điều kiện ngoại cảnh, tuy nhiên khả năng sản xuất của chúng phụ thuộc rất lớn vào môi trường sống trong đó có yếu tố chuồng trại, đặc biệt đối với các giống cao sản.
Dê ăn được nhiều cỏ, lá cây và các phụ phẩm nông nghiệp. Có thể nuôi dê nhốt tại chuồng hoặc chăn thả trên đồi núi. Dê mắn đẻ, ít bệnh, cho nhiều thịt và sữa, có khả năng cải tạo đàn dê Cỏ nhỏ con, chậm lớn. Nuôi dê cần ít vốn, tốn ít công, thu nhập nhanh và nhiều hơn dê Cỏ. Tận dụng lao động và điều kiện tự nhiên của miền đồi núi.
Dê cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô (VCK) bằng 3,5% thể trọng, dê thịt 3,0%, dê sữa 4,0%. Ví dụ: Một dê Cái Bách Thảo nặng 35kg thì lượng VCK là: 35kg x 4% = 1,4kg. Với nhu cầu 65% VCK từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% VCK từ thức ăn tinh (0,49 kg).