Cân bằng điện giải trên khẩu phần heo
Mọi người đều biết rằng các loại khoáng là một phần quan trọng của các chức năng sinh học ở heo. Chúng còn quan trọng hơn nữa trong dinh dưỡng cho heo, chúng tham gia vào quá trình thể hiện và điều tiết của các gen, tham gia vào hệ thống enzyme điều tiết các chức năng của tế bào, tham gia vào quá trình cân bằng thẩm thấu và giải độc cơ thể cũng như cân bằng acid-kiềm và cấu trúc trao đổi của xương.
Để hiểu đúng tầm quan trọng của khoáng cần thiết phải quay ngược trở lại hàng triệu năm về trước khi sự sống chuyển từ dưới nước lên trên cạn.
Để sống sót, hệ thống da hình thành như một hàng rào ngăn cản giữa môi trường khí xung quanh và môi trường chất lỏng bên trong tế bào. Các hệ thống cần phát triển và điều tiết chất lỏng bên trong và xung quanh tế bào. Nước cần thiết để vận chuyển chất dinh dưỡng, khí, chất thải và hormone quanh cơ thể.
Nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bôi trơn và cân bằng acid-kiềm và các sản phẩm trao đổi chất khác. Nó cũng có khả năng rất lớn trong việc điều tiết nhiệt sinh ra do các phản ứng hóa học của quá trình tiêu hóa và giai đoạn stress nhiệt.
Điều này đạt được nhờ dòng điện sinh ra trong quá trình hòa tan các chất điện gải vào nước. Ví dụ, Trong chất lỏng xung quanh tế bào có một số chất điện giải cơ bản như NaHCO3 và Cl và bên trong tế bào là K , P, Mg, Na, Ca và HCO3 được tìm thấy.
Thật thú vị khi thấy hoạt lực điện giải của nước đạt tối đa ở 37°C tức là xấp xỉ nhiệt độ cơ thể của heo.
Vì chúng có mặt với một lượng rất nhỏ nên hàm lượng của chúng được đo bằng miliequivalents (mEq). Đó là đơn vị đo của điện tích và tiềm năng sản sinh ra acid hoặc kiềm. Nhiệm vụ chính của chất điện giải là thiết lập và ổn định sự cân bằng của nước bên trong cơ thể.
Điều tiết sự cân bằng của nước bên trong cơ thể được kiểm soát bởi hormone như A.D.H. (Anti-Diuretic Hormone). Ví dụ khi hàm lượng các chất điện giải trong máu giảm, Lượng tiết A.D.H. sẽ tăng lên và lưng thông nước tiểu giảm.
Khát nước là động lực của sự cân bằng nước.
Các chất điện giải chủ chốt Na, K, Cl, HCO3 có các chức năng quan trọng khác nhau.
Chức năng tế bào trên heo được giải thích.
Bây giờ đã có thể giải thích điều gì đang xảy ra bên trong tế bào khi heo không ở trong vùng an toàn. Có thể heo chịu đựng và thích nghi được với nhiệt độ cao tới khoảng 25oC, nhưng ở nhiệt độ cao hơn sẽ không tránh khỏi stress nhiệt.
Há miệng và thở hổn hển được heo sử dụng để giảm nhiệt sâu từ bên trong cơ thể bằng cách làm thoát hơi nước từ bề mặt phổi và đường hô hấp. Sự bay hơi nước đòi hỏi một lượng lớn nhiệt lượng giúp làm cho nhiệt độ cơ thể giảm xuống. Cơ thể cũng mất CO2 và HCO3. Sự mất CO2 qua mạnh sẽ dẫn đến môi trường bị kiềm hóa là rối loạn cân bằng acid-kiềm.
Mất cân bằng điện giải có lẽ là hậu quả nghiêm trọng nhất. Tất cả các hệ thống trong cơ thể bị ảnh hưởng khi mất cân bằng điện giải trong khẩu phần (DEB). Tác động chính của việc này là làm tăng tính phức tạp của sự thóai hóa các chất hóa học trong cơ thể sau khi nhiệt độ cơ thể tăng. Hệ thống điều hòa nhiệt thông thường sớm bị quá tải, chứng tăng thông khí (thở quá nhanh) xảy ra khi cố gắng làm mát cơ thể bằng cách làm bay hơi nước từ phổi. Trong điều kiện nóng và ẩm liên tục, việc làm mát này đã thất bại, gây ra những biến đổi nghiêm trọng trong máu, mất cân bằng axit-kiềm (điều cần thiết cho các chức năng thông thường), do đó làm giảm hiệu quả của hệ thống enzyme trong tế bào.
Heo ngừng ăn và có những hành vi phản ứng khác nhau như thở hổn hển, tăng đầm mình trong nước, cơ bắp run. Mất cân bằng điện giải dẫn đến lượng kali, natri và bicarbonate bài tiết trong nước tiểu tăng.
Các dấu hiệu mà người nông dân quan sát thấy ở heo của mình là kết quả của việc cố gắng làm giảm nhiệt độ cơ thể bằng cách làm mất nhiệt. Quá trình này xảy ra một loạt các thay đổi về chất điện giải. Thở hổn hển làm tăng sự bốc hơi nước từ bề mặt phổi do yếu tố 4+. Nó làm tăng nồng độ kali [K+] trong nước tiểu và giảm nồng độ bicarbonate [HCO3] trong máu. Làm phát sinh nhu cầu về bicarbonate. Sản phẩm cuối của quá trình trao đổi chất ở tế bào thường là các axit, nghĩa là có sự gia tăng các ion hydro [H+] những ion này bị trung hòa bởi bicarbonate [HCO3].
Trong điều kiện thông thường (nhiệt độ và độ ẩm phù hợp) có sự cân bằng giữa các chất điện giải (đo bằng mEq) tại đó quá trình tiêu hóa và trao đổi chất đạt được hiệu quả tối đa. Khi nhiệt độ môi trường cao hơn, tính cân bằng điện giải được đặt ở mức cao hơn nhằm duy trì được hiệu quả tương tự trong quá trình tiêu hóa và trao đổi chất. Biết được giá trị các thành phần trong nguyên liệu là rất quan trọng. DEB được tính theo công thức (Na+ + K+) – (CI- + S=).
Nhiệt độ cao đòi hỏi giá trị cao
Để tăng tổng cân bằng điện giải trong khẩu phần nhằm đáp ứng giá trị theo nhu cầu của nhiệt độ cao và độ ẩm tương đối, phải đáp ứng đủ nhu cầu về bicarbonat, natri và kali. Để đạt được năng suất tối đa, không nên bổ sung muối (natri clorua) vào những khẩu phần này vì những ảnh hưởng tiêu cực của clo.
Tóm lại
1. Khoáng là thành phần quan trọng hơn cả đối với tất cả các chức năng sinh học ở heo so với các chất dinh dưỡng khác. Những chức năng này bao gồm:
• Thể hiện và quy định gen
• Hệ thống enzyme trong tế bào
• Cân bằng độ thẩm thấu
• Giải độc
• Cân bằng Axit-Kiềm
• Cấu tạo mô, ví dụ xương
2. Natri, Kali, Clo, Sulphur và Bicarbonate ở dạng ion.
Dựa vào điện tích của các ion được chia thành hai loại là cation (+) (ion dương) hoặc anion (-) (ion âm).
Phương trình này thể hiện tầm quan trọng của việc cân bằng cation anion trong khẩu phần (DCAB) thường được gọi là Cân bằng điện giải trong khẩu phần (DEB).
(Na+ + K+) – (CI- + S=)
Kiểm soát cân bằng điện giải trong khẩu phần là một yếu tố quan trọng để tối đa năng suất trong môi trường sản xuất hạn chế. Việc vận dụng DEB phải được quản lý cẩn thận.
3. Cân bằng Axit-Kiềm ở heo
Duy trì cân bằng axit-kiềm là nền tảng của sự sống. Hệ thống enzyme, chức năng trao đổi chất và các biện pháp thực hiện phụ thuộc vào sự cân bằng này. Độ pH của máu được duy trì trong khoảng 7.3 – 7.5 nhờ hệ thống đệm dựa trên HCO3- (ion bicarbonate). Hô hấp nhanh và mạnh là một phản ứng quan trọng của việc nỗ lực làm mát cơ thể do làm bay hơi nước từ phổi. Điều này dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa do hao hụt CO2 quá nhanh. Gây khát nước, bài tiết ra nhiều nước tiểu cùng với các chất điện giải quan trọng.
Yêu cầu bổ sung liên tục natri, kaki và Bicarbonate.
4. Bổ sung Natri và Kali làm tăng giá trị DEB, cải thiện tăng trọng trung bình hàng ngày của heo .
5. Nước là chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với heo. Stress nhiệt làm tăng lượng nước tiêu thụ ít nhất năm lần so với mức bình thường ở vùng ôn đới.
6. Tiếp xúc với stress nhiệt trong thời gian dài gây ức chế đáp ứng hệ miễn dịch. Tăng hàm lượng corticosteroid trong máu làm giảm hoạt lực và mật độ các tế bào lympho trong máu.
Related news
Heo con mới sinh ra không thể tự điều chỉnh nhiệt độ bên trong cơ thể cho đến khi được vài ngày tuổi. Do đó, bất cứ các tác nhân đều có thể dẫn tới thiệt hại
Một vaccine mới cho hội chứng sinh sản và hô hấp ở heo (PRRS) đã được nghiên cứu và chứng minh là có thể bảo vệ heo trước khi cai sữa giúp ngăn ngừa nhiễm trùng
Heo Táp Ná là một trong những nguồn gen thuộc danh sách 20 nguồn gen bản địa vật nuôi ở nước ta đã được công bố, là nguồn vật chất di truyền duy nhất