Reports / Thống kê chăn nuôi

Thị trường nguyên liệu - Đậu tương tăng

Author: Vũ Lanh - VITIC/Reuters
Publish date: Thursday. February 28th, 2019

Thị trường thức ăn chăn nuôi (TĂCN) thế giới trong ngày biến động trái chiều, trong đó lúa mì tăng 0,1%, đậu tương tăng 0,1% nhưng ngô giảm 0,1%.

Giá đậu tương Mỹ ngày 28/2/2019  tăng, song mức tăng bị hạn chế do các thương nhân lo ngại thỏa thuận thương mại giữa Washington và Bắc Kinh vẫn chưa kết thúc.

Giá đậu tương kỳ hạn trên sàn Chicago tăng 0,1% lên 9,17-1/2 USD/bushel, đóng cửa phiên trước đó thay đổi nhẹ.

Giá ngô kỳ hạn trên sàn Chicago giảm 0,1% xuống 3,73-1/2 USD/bushel, sau khi đóng cửa phiên trước đó giảm 0,6%.

Giá lúa mì kỳ hạn tăng 0,1% lên 4,67-1/2 USD/bushel, kết thúc phiên trước đó giảm 0,3%.

Mỹ sẽ cần phải duy trì mối đe dọa thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc trong nhiều năm, ngay cả khi nếu Washington và Bắc Kinh đạt được thỏa thuận thương mại, kết thúc  chiến tranh thuế quan, nhà đàm phán thương mại của Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết.

Nga – nước xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới cho biết, nước này không có kế hoạch áp đặt các hạn chế đối với xuất khẩu ngũ cốc.

Đồng USD tăng từ mức thấp nhất 3 tuần trong ngày thứ năm (28/2/2019), do các nhà đầu tư thận trọng, trong bối cảnh không chắc chắn về tiến triển các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc, trong khi đồng bảng Anh tăng bởi đặt cược cơ hội không có thỏa thuận Brexit suy  giảm.

Giá dầu giảm trong ngày thứ năm (28/2/2019), bởi nền kinh tế Trung Quốc suy yếu và sản lượng dầu thô Mỹ đạt mức cao kỷ lục, mặc dù thị trường vẫn tương đối khả quan, được hậu thuẫn bởi câu lạc bộ nhà sản xuất OPEC cắt giảm nguồn cung.

Chỉ số S&P 500 đóng cửa giảm nhẹ trong ngày thứ tư (27/2/2019), song vẫn cao hơn mức thấp trong phiên, sau điều trần từ các quan chức thương mại và ngân hàng trung ương trước Quốc hội Mỹ, cũng như luật sư cũ của Tổng thống Mỹ Donald Trump mang đến một vài bất ngờ lớn.

Giá một số mặt hàng ngày 28/02/2019:

Mặt hàng ĐVT Giá mới nhất Thay đổi % thay đổi
Lúa mì CBOT UScent/bushel 467,5 0,75 +0,16
Ngô CBOT UScent/bushel 373,5 -0,25 -0,07
Đậu tương CBOT UScent/bushel 917,5 0,75 +0,08
Gạo CBOT USD/100 cwt 10,54 -0,04 -0,38
Dầu thô WTI USD/thùng 56,98 0,04 +0,07

Related news