Thống kê / Thống kê nông sản

Giá gạo xuất khẩu 6 tháng đầu năm giảm 15% so với cùng kỳ

Tác giả: Thủy Chung
Ngày đăng: 23/07/2019

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 3,36 triệu tấn gạo, thu về 1,45 tỷ USD, giá trung bình 431,7 USD/tấn, giảm 3,7% về lượng, giảm 18,1% về kim ngạch và giảm 15% về giá so với cùng kỳ năm 2018.

Riêng tháng 6/2019 xuất khẩu 599.217 tấn gạo, tương đương 265,43 triệu USD, giá trung bình 443 USD/tấn, giảm 11,7% về lượng và giảm 9,7% về kim ngạch nhưng tăng 2,3% về giá so với tháng 5/2019; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 11,4% về lượng nhưng giảm 5,6% về kim ngạch và giảm 15,2% về giá.

Xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines – thị trường tiêu thụ gạo hàng đầu của Việt Nam tăng rất mạnh 217,4% về lượng và tăng 165,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,22 triệu tấn, tương đương 487,65 triệu USD, chiếm 36,3% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 33,7% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này lại giảm 16,2%, đạt 400 USD/tấn.

Trái lại, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc – thị trường lớn thứ 2 lại sụt giảm rất mạnh cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 67,6%, 69,4% và 5,5% so với cùng kỳ, đạt 288.717 triệu tấn, tương đương 145,27 triệu USD, giá 503,2 USD/tấn, chiếm 8,6% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 10% trong tổng kim ngạch.

Tiếp theo là thị trường Malaysia đạt 361.110 tấn, tương đương 138,58 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch, tăng 18,7% về lượng và tăng 0,3% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 383,8 USD/tấn, giảm 15,6%.

Xuất khẩu gạo sang Bờ biển Ngà cũng đạt mức tăng trưởng tốt 131,2% về lượng và tăng 67,4% về kim ngạch, đạt 257.356 tấn, tương đương 111,15 triệu USD, chiếm 7,7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.

Nhìn chung, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường trong 6 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó xuất khẩu sang Senegal và Brunei tăng vượt trội; cụ thể xuất sang Senegal tăng gấp 30,7 lần về lượng và gấp 22,2 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 1,443 tấn, tương đương 0,74 triệu USD; Brunei tăng gấp 16,2 lần về lượng và gấp 15,7 lần về kim ngạch, đạt 5.245 tấn, tương đương 2,18 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Bỉ, Angola, Hà Lan, Ba Lan.

Ngược lại, xuất khẩu gạo sang Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 97% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 21.058 tấn, tương đương 9,34 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu gạo sang Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh, Algeria cũng giảm rất mạnh 69 – 87% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2019

Thị trường 6T/2019 So với cùng kỳ năm trước (%)*
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD)
Tổng cộng 3.356.212 1.448.709.516 -3,65 -18,09
Philippines 1.219.076 487.653.609 217,35 165,81
Trung Quốc  288.717 145.268.771 -67,62 -69,41
Malaysia 361.110 138.580.008 18.72 0,26
Bờ Biển Ngà 257.356 111.147.141 131.19 67,4
Iraq 180.075 90.931.500 20.05 6,28
Ghana 165.730 78.885.389 11.41 -11,46
Hồng Kông (TQ) 69.020 34.939.365 76.84 55,94
Singapore 43.326 23.536.931 2.7 -0,09
U.A.E 24.065 12.809.787 -0.17 -3,34
Mozambique 25.213 11.576.264
Indonesia 21.058 9.337.117 -96.93 -97,1
Saudi Arabia 15.530 8.499.987
Đài Loan (TQ) 11.678 5.238.615 9,06 -3,93
Mỹ 7.338 4.890.014 -26,5 -20,4
Cộng hòa Tanzania 9.029 4.769.547
Nga 11.434 4.747.745 89,27 79,25
Australia 6.978 4.470.416 55,83 48,77
Angola 10.276 3.722.273 329,24 212,46
Brunei 5.245 2.182.770 1.523,84 1.466,37
Hà Lan 3.360 1.741.157 120,62 107,93
Ba Lan 2.877 1.554.060 116,97 103,01
Nam Phi 2.746 1.392.912 46,77 28,56
Algeria 3.213 1.308.766 -68,88 -71,49
Senegal 1.443 743.993 2.970,21 2.121,34
Ukraine 872 497.955 15,5 11,06
Pháp 885 496.759 17,84 -11,01
Thổ Nhĩ Kỳ 1.046 449.982 -76,36 -82,3
Bỉ 556 431.277 135,59 204,28
Bangladesh 522 297.855 -87,09 -81,37
Chile 419 222.444 122,87 52,48
Tây Ban Nha 270 125.714 -43,04 -48,91

Có thể bạn quan tâm