Quy Trình Quản Lý Cây Trồng Tổng Hợp (ICM) Trên Hệ Canh Tác Có Lúa

1.Thời vụ gieo trồng cho các giống lúa, ngô, đậu tương, lạc trên hệ canh tác
- Vụ lúa xuân: Các giống có thời gian sinh trưởng (TGST) như Q5 hoặc tương đương (118-125 ngày) thời vụ gieo thích hợp từ 5 đến trước 15/2. Vụ Mùa gieo bằng giàn công cụ từ 20-25/6 là phù hợp.
- Thời vụ gieo phù hợp cho các giống ngô có TGST ngắn hiện nay từ 25-9 đến trước 5-10 là phù hợp, cho năng suất cao, hiệu quả.
- Thời vụ gieo đậu tương đông từ 25/9-5/10 năng suất khá, thời vụ này là rất phù hợp để mở rộng diện tích đậu tương vụ Đông.
- Thời vụ cho vụ lạc xuân trên đất lúa là từ cuối tháng 1 đến trước 10/2 là thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển thuận lợi, đảm bảo cho năng suất cao, ổn định.
2.Biện pháp gieo trồng
- Biện pháp gieo hàng bằng công cụ kéo tay với lúa tiết kiệm được công lao động, lượng giống gieo nên có mức lãi thuần cao hơn so với cấy tay truyền thống.
- Biện pháp gieo vãi cho đậu tương dễ làm, giảm được nhiều công lao động, là giải pháp phù hợp để mở rộng diện tích đậu tương đông trên đất lúa, góp phần cải tạo đất, tăng thu nhập/diện tích đất.
3.Mật độ và lượng phân bón
- Vụ Xuân, các giống lúa có TGST như Q5 mật độ gieo 45kg/ha trên nền phân 120 kg N/ha và 50 kg/ha trên nền phân 80-100 kg N/ha.
- Vụ Mùa các giống có TGST như Q5 nên gieo ở mật độ 45kg/ha trên nền 80-100kg N/ha (tỷ lệ N:P:K=1:1:0.8).
- Mật độ trồng phù hợp cho một số giống ngô hiện trồng phổ biến trong sản xuất (MX4; LVN4; DDK999…) từ 5.5-6.5 vạn cây/ha.
- Công thức phân bón phù hợp cho vụ ngô đông trên đất lúa vụ Mùa từ 140-160 kg N/ha, tỷ lệ N:P:K=1:1:0:6; Trên nền 8 tấn phân chuồng.
- Công thức phân bón cho năng suất cao, hiệu quả kinh tế cho vụ đậu tương đông trên đất trồng lúa vụ Mùa là 3 kg đạm ure + 15 kg lân supe + 4 kg kaliclorua cho 1 sào (360m2).
- Mật độ trồng và công thức phân bón thích hợp, cho năng suất cao, hiệu quả với các giống lạc vụ Xuân (L23; DDN…) ở mật độ 40 cây/m2trên nền phân 40kg N/ha và mật độ 30 cây/m2 trên nền phân 50 kg N/ha, trên nền 8 tấn phân chuồng.
Có thể bạn quan tâm

Giai đoạn cây con (0-7 NSG): rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong vòng 3 ngày sau khi sạ, ngày thứ 4 cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn để đảm bảo đủ ẩm bề mặt ruộng.

Cỏ dại làm giảm năng suất lúa và phẩm chất hạt gạo. Ðối tượng phòng trừ thường gặp là cỏ gạo (lồng vực), lác mỡ (cỏ cháo), cỏ đuôi phụng, cỏ xà bông, cỏ chác, cỏ năng, lác rận

Duy trì và bảo vệ các sinh vật có ích như ếch nhái, nhện, bọ rùa, dế nhảy, muỗm muỗm, bọ xít mù xanh, bọ xít nước, kiến ba khoang, ong mắt đỏ, ong kén trắng, ong đen, ong xanh, ong đùi, nấm tua, nấm xanh, nấm phấn trắng, v.v. bằng cách không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu khi trên ruộng xuất hiện nhiều loài thiên địch.

Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt

Bệnh hoa cúc do nấm Ustilaginoidea virens (Cooke) Taka gây nên. Bệnh phát sinh gây hại từ khi lúa phơi màu cho tới khi chín. Triệu chứng bệnh thể hiện rõ khi hạt bắt đầu chín. Hạt bị nấm xâm nhập phát triển tạo thành một khối bào tử hình tròn phủ một lớp như nhung mịn, màu vàng trên hạt lúa. Sau đó, khối bào tử chuyển dần thành màu xanh đen nhạt phía bên ngoài, còn bên trong vẫn có màu da cam