Giống Lúa Lai 2 Dòng HYT108

1. Nguồn gốc:
Tác giả: Nguyễn Trí Hoàn, Lê Hùng Phong, Lê Diệu My, Trịnh Thị Liên, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Trần Như Thanh, Nguyễn Văn Năm, Nguyễn Văn Thư và CTV Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
HYT108 là giống lúa lai F1 hệ 2 dòng do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm lai tạo từ tổ hợp lai AMS 30S/R100.
HYT 108 được Hội đồng KH Bộ NN&PTNT công nhận tạm thời theo QĐ số 605/QĐ-TT-CLT ngày 13/12/2010.
2. Đặc điểm chính
- HYT 108 có thời gian sinh trưởng ngắn: Vụ Xuân 120 – 130 ngày, Vụ Mùa 100 – 105 ngày.- Chiều cao cây lúa 95 – 100 cm. Đẻ nhánh khoẻ, bộ lá xanh vừa, góc lá đứng, khả năng chống đổ, chịu rét tốt.
- HYT 108 có số bông hữu hiệu/ khóm thuộc loại khá, khối lượng 1000 hạt từ 24 – 25 g.- Năng suất đạt 70– 78 tạ/ha (vụ Xuân) và 65 – 70 tạ/ha trong vụ Mùa.
- HYT 108 có khả năng chống chịu khá tốt với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: Đạo ôn (điểm 1-3); Bạc lá (điểm 3-5), Khô vằn (điểm 3 – 5), Rầy nâu…- Khả năng sản xuất hạt lai F1 thuận lợi hơn các giống lúa lai F1 hệ 3 dòng.
3. Kỹ thuật canh tác
- Thời vụ: HYT 108 trồng được cả 2 vụ Xuân và Mùa, tuy nhiên giống có ưu thế hơn trong vụ Mùa, phù hợp với chân đất Vàn, Vàn cao, trên chân đất 3 vụ/ năm .
+ Vụ xuân: gieo mạ từ 25/1-5/2. Gieo mạ nền đất cứng hoặc trên sân gieo xung quanh Lập Xuân. Vụ xuân chú ý che phủ nilon để chống rét. Cấy khi nhiệt độ không khí trên 16oC, tuổi mạ dược 5,0 – 5,5 lá, mạ nền 2 – 3 lá.
+ Vụ mùa: gieo trà mùa sớm gieo 01 – 05/6, trà mùa trung từ 10 – 20/ (vùng ven biển có thể gieo cấy muộn hơn để hạn chế bệnh bạc lá). Tuổi mạ dược 15 – 18 ngày; mạ sân hoặc nền đất cứng 7 – 8 ngày
- Lượng giống và ngâm ủ: Mỗi ha ruộng cấy cần 30 kg – 35 kg giống (1kg/1sào BB). Vụ xuân ngâm giống bằng nước ấm , vụ mùa ngâm nước lã khoảng 18 - 24 tiếng (8 –10 tiếng thay nước, đãi chua 1 lần), loại bỏ hết hạt lửng, lép sau đó ủ ấm. Tuyệt đối không để thóc bị chua hoặc quá khô.
- Mật độ cấy:Cấy 36 - 40 khóm/m2, 1-2 cây mạ/khóm. Cấy nông tay, thẳng hàng
- Phân bón:
+ Lượng bón: Vụ xuân 10 tấn PC + 150N + 90P2O5 +120K2O/ ha. Vụ mùa 10 tấn PC + 120N + 90P2O5 + 120 K2O/ha
+ Cách bón:Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân lân và 40% Đạm.
Bón thúc: 50% Đạm + 40% Kaly, bón khi lúa bén rễ hồi xanh.
(Chú ý: vụ xuân khi trời ấm mới bón đạm)
- Chăm sóc và BVTV: đáp ứng nhu cầu nước, BVTV, và chế độ chăm sóc khác như các giống khác
4. Địa điểm ứng dụng
Các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ như Thanh Hoá, Nam Định, Hưng yên, Thái Nguyên, Yên Bái...
5. Địa chỉ liên hệ giống
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm-Vĩnh QuỳnhThanh Trì, Hà NộiĐT: 04.336875583, 04.36875037
Có thể bạn quan tâm

Chữ đường rất cao, đạt từ 13-15 CCS. Năng suất mía cao, trung bình đạt từ 106,25-112,5 tấn/ha. Đường kính thân trung bình 2,74 cm, tốc độ tăng trưởng hơi chậm ở giai đoạn đầu. Sức đẻ nhá tốt 6-7 cây/bụi. Không trổ cờ, chống đổ ngã tốt, lưu gốc tốt. Thích hợp với chân đất cát giàu mùn

Ngô nếp lai Tố Nữ là giống lai đơn có nguồn gốc nước ngoài được Cty CP Sao Cao Nguyên sản xuất hạt lai F1 trong nước. Chính cách làm này Cty vừa tạo công ăn việc làm cho người nông dân sản xuất ngô giống vừa giảm được giá thành sản phẩm

Nhập nội từ Úc. Công nhận chính thức năm 2008. Là giống có nhiều triển vọng tại các tỉnh phía Bắc. Giống dùng để chế biến. Thời gian sinh trưởng 95-100 ngày (vụ đông). Thân đứng, tán gọn, củ khá (6-7 củ/cây). Dạng củ hình tròn, mắt củ nông, vỏ củ màu vàng, ruột củ màu vàng nhạt

Những ngày cuối năm này nếu bạn có dịp về vùng quê Quỳnh Phụ, Thái Bình sẽ được nghe người dân hồ hởi kể về giống ớt mới cho thu nhập đáng nể. Dân trồng giống ớt mới, vừa bội thu sản lượng, giá bán lại được mức rất cao, trên dưới 10.000 đ/kg. Đó là giống ớt mới Big hot (P22) của công ty Syngenta Việt Nam, đang được xem là siêu ớt

Năng suất: Vụ Xuân 7-8 tấn/ha, vụ Mùa 6-7 tấn/ha, bông to dài, nhiều hạt, hạt xếp sít, khối lượng 1.000 hạt 23 - 24 gam. Chất lượng xay xát tốt: tỷ lệ gạo xát 69-71%, hạt gạo dài cơm trắng, ngon, mềm, vị đậm. Chống chịu: Giai đoạn mạ chịu lạnh trung bình; giai đoạn lúa: cây cứng, chống đổ tốt, chống chịu tổng hợp với sâu bệnh, chịu thâm canh