Trang chủ / Hải sản / Tôm thẻ chân trắng

Sử dụng nước ngầm trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Sử dụng nước ngầm trong nuôi tôm thẻ chân trắng
Ngày đăng: 19/11/2015

Thực trạng này dẫn tới cạn kiệt nguồn nước ngầm và gây một số vấn đề trên tôm nuôi sau một thời gian trúng tôm ở vài vụ nuôi đầu.

Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei là loài rộng muối, có thể sống được ở độ mặn dao động từ 0 – 50‰, thích hợp nhất là từ 10 – 25‰.

Trên thực tế cho thấy rằng khi tôm thẻ chân trắng được nuôi ở độ mặn thấp (5 – 15‰) sẽ tăng trưởng nhanh hơn hơn độ mặn cao và ít bị hội chứng hoại tử gan tụy.

1.Các khoáng cần thiết cho sự phát triển của tôm

Ca và P là thành phần chính tạo nên lớp vỏ của tôm.

Ca cần thiết cho sự đông máu, các chức năng của cơ, sự truyền dẫn thần kinh, điều hòa áp suất thẩm thấu và là đồng nhân tố tác động trong hệ enzyme.

P là thành phần trong các phosphate hữu cơ như là các nucleotide phospholipid, coenzyme, ADN và ARN.

Na+, Cl- và K+ tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, hoạt động enzyme Na+/K+ ATPase trong tế bào.

Na+ có chức năng trong dẫn truyền xung động thần kinh cơ.

K+ có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tôm.

Tôm thẻ chân trắng có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết khi thiếu K+.

Mg rất quan trọng trong sự cân bằng bên trong và ngoài tế bào của tôm.

Mg tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate.

Mg là nhân tố kích hoạt cho tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, carbohydrate và protein.

2.Kim loại nặng, khí độc

Nhiều hộ nuôi sử dụng trực tiếp nước ngầm để pha với nước biển để giảm độ mặn hay sử dụng nước mặn ngầm để pha với nước ngọt tăng độ mặn.

Khi sử dụng nước ngầm để nuôi tôm sẽ có một số vấn đề sau: nước ngầm thường có hàm lượng DO thấp, khí H2S cao và hàm lượng ion Mn, Fe cao.

Trong môi trường có oxy thấp thì Mn và Fe thường ở dạng khử.

Nếu sử dụng nước ngầm trực tiếp, sự kết tủa của các muối kim loại có thể ảnh hưởng đến mang tôm, gây stress hoặc gây chết tôm.

Tuy nhiên, nếu được ngầm được xử lý, sau khi bơm, được sục khí mạnh cho bay hết khí độc, những kim loại Mn và Fe sẽ bị oxy hóa thành dạng phức đối với các chất oxy hóa, hydroxyl và carbonate.

Mn bị oxy hóa thành MnO2 và Fe thành Fe(OH)3 kết tủa, lúc này nước mới được xem là an toàn đối với tôm.

Hóa chất trung hòa hoạt tính ion kim loại nặng có thể cho vào nước để rút ngắn thời gian sử dụng nước ngầm, kết tủa kim loại nặng và làm cho chúng không độc hại là EDTA với liều lượng 5-10 mg/L thường được dùng để xử lý ion kim loại nặng, hoặc sử dụng máy tạo Ozone để khử kim loại nặng trước khi đưa vào sử dụng.

3.Sự cân bằng của ion K, Mg, Ca

Sự thiếu hụt về hàm lượng K và Mg trong nước ngầm có thể xảy ra và phải được điều chỉnh.

Mặt khác, sự khác biệt về thành phần ion trong nước ngầm và nước biển rất khác nhau, do đó cần cẩn thận khi sử dụng nước ngầm.

Trong nước biển tự nhiên, tỉ lệ Ca:Mg thường là 1:3,4 nhưng trong nước ngầm có thể lên đến 10:1.

Sự không cân bằng này có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa thẩm thấu và là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng co cơ ở tôm.

Chúng ta nên nhớ rằng, thành phần và tỉ lệ ion trong nước quan trọng hơn độ mặn của nước.

Điều này thường thấy khi sử dụng muối ăn NaCl pha loãng thì không thích hợp cho nuôi tôm tại bất kỳ độ mặn nào.

Nếu độ mặn đủ, các ion Ca2+, Mg2+, K+ là rất quan trọng để cho tôm có thể sống được.

Trong những ion này có thể bị thiếu nhưng thiếu K+ là có thể ảnh hưởng nghiêm trọng hơn.

Tỉ lệ Ca:K trong nước biển là 1:1.

Đối với những ao nuôi có tỉ lệ Ca:K cao, việc bổ sung K vào trong nước để giảm tỉ lệ xuống là rất cần thiết.

Có thể sử dụng phân kali (MOP), KCl hoặc kali magnesium sulfate (K2SO4) để bón cho ao.

Về nguyên tắc, nước được xem thích hợp cho nuôi tôm thẻ là: độ mặn phải trên 0,5‰.

Hàm lượng Na+, Cl-, và K+ phải giống như nước biển pha loãng ở cùng độ mặn, tỉ lệ giữa Ca:K, Mg:Ca, Na:K phải không thay đổi so với nước biển tự nhiên, tỷ lệ N:K này là 28:1.

Hàm lượng Ca cao và độ kiềm phải trên 75 mgCaCO3/L.


Có thể bạn quan tâm

Kỹ thuật nuôi cá lóc hiệu quả cao Kỹ thuật nuôi cá lóc hiệu quả cao

Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá lóc phát triển mạnh. Tập trung nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh. Riêng ở Bến Tre, phong trào này có thực hiện nhưng còn nhỏ lẻ, rất ít. Nguyên nhân chính là khâu cung ứng thức ăn cho cá, chủ yếu là nguồn cá tạp nên rất bấp bênh, phụ thuộc vào khai thác tự nhiên, số lượng và giá cả không ổn định...

21/03/2015
Nuôi cá lóc cao sản trên vùng duyên hải ở nghệ an Nuôi cá lóc cao sản trên vùng duyên hải ở nghệ an

Vùng đất duyên hải tỉnh Nghệ An chủ yếu là đất pha cát bạc màu, giá trị kinh tế khi trồng cây nông nghiệp rất thấp. Những năm gần đây, trên chính vùng đất ấy đã cho thu nhập rất cao (1 - 1,5 triệu đồng/m2) từ nghề nuôi cá lóc đen cao sản.

21/03/2015
Kỹ thuật nuôi cá lóc công nghiệp trong vèo lưới Kỹ thuật nuôi cá lóc công nghiệp trong vèo lưới

Đến thăm trang trại của chị Phan Thị Vân ở ấp 3 xã Thạnh Trị, huyện Đình Đại, nằm bên dòng Ba Lai hiền hòa vào những ngày cuối tháng 7 đã thật sự thu hút tôi bởi màu xanh của cây lá mà trước đó vài năm là một vùng đất cằn cổi không trồng được gì bởi nước mặn.

21/03/2015
Ðặc điểm sinh học của cá quả Ðặc điểm sinh học của cá quả

Cá quả thường gặp và phân bố rộng có 2 loài là: Ophiocephalus maculatus và Ophiocephalus arbus, nhưng đối tượng nuôi quan trọng nhất là loài O.maculatus thuộc Bộ cá quả, họ cá quả, giống cá quả.

21/03/2015
Tập tính sinh sản và sản xuất cá lóc bột cá lóc giống Tập tính sinh sản và sản xuất cá lóc bột cá lóc giống

Tập tính sinh sản: Mùa vụ đẻ trứng từ tháng 4 - 7, rộ nhất trung tuần tháng 4 - 5. Cá tròn 1 tuổi, thân dài 20cm nặng 130g đã thành thục đẻ trứng. Số lượng trứng tuỳ theo cơ thể to nhỏ mà thay đổi.

21/03/2015