Trang chủ / Hải sản / Tôm sú

Nuôi Ghép Cua Xanh Với Tôm Sú

Nuôi Ghép Cua Xanh Với Tôm Sú
Ngày đăng: 23/02/2014

Năm 2003, các nhà khoa học ngành thuỷ sản đã nghiên cứu thành công và hoàn thiện công nghệ giống cua xanh. Do chủ động nguồn cua giống nhân tạo, nghề nuôi cua xanh đã phát triển mạnh với nhiều hình thức như nuôi ghép với tôm sú, nuôi ghép với cá, nuôi trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, nuôi chuyên canh đạt năng suất từ 1,5-2 tấn/ha.

Xin giới thiệu hình thức nuôi ghép cua xanh với tôm sú, đạt năng suất 1 tấn/ha. Mô hình này được áp dụng cho tất cả các tỉnh ven biển trong cả nước.

Điều kiện áp dụng

Môi trường nuôi: Chất đáy ao là bùn cát, độ lún từ 10-15cm. Độ mặn dao động 15-25‰.

Các chỉ tiêu thuỷ hoá: pH =8,0-8,5, nhiệt độ nước 26-300C, NH3-N, NO2, H2S <0,02 mg/lít, oxy hoà tan 6mg/lít. Độ sâu nước:0,8-1,5m.

Diện tích ao nuôi: Từ 0,3-1ha, mỗi ao có 1-2 cống cấp và thoát nước.

Vị trí ao nuôi

Chọn ao ở vùng trung hoặc hạ triều để thuận tiện cho việc cấp thoát nước.

Do ao nuôi thường ở vị trí trung triều nên sẽ rất khó tháo cạn nước để phơi đáy ao diệt tạp, do đó cần tiến hành tẩy dọn ao bằng cách dùng saponin diệt tạp với liều lượng 10-15g/m3, thời gian xử lý 24-36 giờ. Bón vôi để khử chua và diệt tạp với liều lượng 1.000-1.500kg/ha, tuỳ thuộc vào pH của đất và nước. Dùng lưới 2a=1cm, khổ 0,5-0,7m chắn quanh bờ ao để bảo vệ, lưới chắn có góc nghiêng vào trong lòng ao 450 nhằm đảm bảo cua trong ao không thể bò qua được.

Cấp nước vào ao nuôi: Trước khi cấp nước vào ao cần tiến hành kiểm tra cống cấp và thoát nước, dùng lưới 2a=2mm để chắn và bảo vệ không cho địch hại vào ao nuôi. Trong 2 tháng đầu duy trì mức nước ao từ 0,8-1m, sau đó tăng dần nước đạt từ 1-1,4m.

Thả giống

Kích cỡ cua và tôm giống: Cua giống có độ rộng của vỏ đầu ngực (mai cua) đạt 17-20mm, trọng lượng 0,8-1g/con, tôm giống cỡ PL 15 trở lên. Mật độ thả 0,5 con cua/m2 nuôi ghép với 10 con tôm sú/m2.

Thời điểm thả giống: Thả cua trước 45 ngày sau đó mới thả tôm giống.

Quản lý và chăm sóc

Cho ăn: Thức ăn dùng để nuôi cua là cá tạp, nhuyễn thể, giáp xác kích thước nhỏ, thức ăn tổng hợp dạng viên. Tỷ lệ trộn thức ăn cho cua: cá tạp 50-60%, nhuyễn thể 30- 40%, giáp xác 10%. Để đảm bảo cho cua phát triển tốt cần bổ sung thức ăn tổng hợp dạng viên.

Lượng thức ăn cho ăn hằng ngày phụ thuộc vào kích cỡ của cua và tôm, tăng dần trong khi nuôi nhưng tỷ lệ % thức ăn cho ăn so với trọng lượng của cua giảm dần, thường cho ăn 3-10% trọng lượng thân.

Thời gian cho ăn: Nên cho ăn ngày 2 lần, vào lúc 7-9 giờ và 17-18 giờ. Nếu thức ăn dư thừa cần vớt khỏi ao nuôi sau 10 giờ tính từ lúc cho ăn.

Phương pháp cho ăn: Cho cua ăn trên sàng ăn, khoảng cách giữa sàng ăn là 4-7m.

Thay nước: Thay từ 1/3-2/3 nước cũ và cấp nước mới, thay nước 3-5 ngày liên tục trong mỗi kỳ con nước.

Thu hoạch

-Với cua:

Sau 4 tháng nuôi tiến hành thu hoạch cua đực đạt kích cỡ thương phẩm để giảm mật độ. Thu cua bằng cách cho thức ăn vào sàng cho ăn để cua vào ăn, sau đó kéo sàng lên để bắt những con đạt tiêu chuẩn.

-Với tôm:

Sau 2,5 đến 3 tháng nuôi, dùng đăng hình chữ A thu hoạch tôm đạt kích cỡ thương phẩm bằng đó, hom, trong đó, hom đặt cây đèn dầu để dẫn dụ tôm vào.

Bảo quản sản phẩm:

Sau khu thu hoạch, trói cua bằng dây đay hoặc dây chuối. Đối với tôm sú phải bảo quản sống bằng cách sục ôxy.


Có thể bạn quan tâm

Chọn Tôm Sú Giống Bằng Cách Gây Sốc Chọn Tôm Sú Giống Bằng Cách Gây Sốc

Chọn tôm giống bằng cách gây sốc (stress test) là một phương pháp chọn tôm rất hiệu quả và đang được áp dụng rộng rãi cho các hộ nuôi tôm. Sau khi chọn được lô giống tốt bằng cảm quang, ta nên tiến hành gây sốc cho tôm để kiểm tra khả năng chịu đựng của tôm. Tôm có khả năng chịu đựng kém khi sốc thường là tôm bị nhiễm bệnh.

31/07/2013
Phương Pháp Kiểm Tra Đánh Giá Chất Lượng Tôm Giống Phương Pháp Kiểm Tra Đánh Giá Chất Lượng Tôm Giống

Có được phương pháp kiểm tra. Đánh giá chất lượng giống tốt là một việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn sản xuất. Bởi vì chất lượng giống có ảnh hưởng rất lớn đến công nghiệp nuôi tôm trên toàn thế giới.

06/07/2013
Phòng Và Trị Bệnh Mềm Vỏ Kinh Niên Ở Tôm Phòng Và Trị Bệnh Mềm Vỏ Kinh Niên Ở Tôm

Bệnh mềm vỏ kinh niên là bệnh thường xảy ra trong các ao nuôi tôm thương phẩm. Biểu hiện của bệnh là sau khi lột xác, vỏ tôm không cứng lại được, vỏ thường bị nhăn nheo, dễ rách nát nên dễ bị cảm nhiễm của các tác nhân gây bệnh, tôm có vỏ mềm yếu, vùi mình dạt bờ. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng mềm vỏ của tôm.

06/07/2013
Qui Trình Công Nghệ Nuôi Tôm Sú Công Nghiệp Qui Trình Công Nghệ Nuôi Tôm Sú Công Nghiệp

Nước mặn / lợ được đưa vào ao lắng, trữ lắng 7-10 ngày, sát trùng, diệt mầm bệnh bằng clorin 15-30ppm (theo qui trình sử dụng clorin).

07/07/2013
Cân Bằng Ammonia Trong Ao Nuôi Tôm Sú Cân Bằng Ammonia Trong Ao Nuôi Tôm Sú

Nuôi tôm sú đang là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, nghề nuôi tôm đã tiến đến việc thâm canh hoá ngày càng cao. Do đó, việc quản lý chất lượng nước trong môi trường ao nuôi ngày càng khó khăn, đặc biệt là sự phát sinh tính độc Ammonia (NH3) trong môi trường ao nuôi.

08/08/2013